Monday, April 9, 2018

Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 ( Kì 1+2)

   ÔN TẬP  MÔN NGỮ VĂN 9

I. PHẦN VĂN BẢN
HỌC KÌ I

Tên văn bản
Tác giả, tác phẩm, tóm tắt truyện
 Nội dung, nghệ thuật
VĂN BẢN NHẬT DỤNG
1. Phong cách Hồ Chí Minh
- Tác giả : Lê Anh Trà
Tác phẩm:
  * Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam của tác giả Lê Anh Trà.

* Nội dung: Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại giữa thanh cao và giản dị.
* Nghệ thuật
    - Sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
     -Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận.
     - Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập.

2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két

v  Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học. Ông được nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học 1982.
v  Tác phẩm: Văn bản được trích trong bài tham luận Thanh gươm Đa-mô-clét của nhà văn đọc tại cuộc họp sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi-lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-hi-cô vào tháng 8 năm 1986.

v  Nội dung:
      - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại và sự phi lý của cuộc chạy đua vũ trang.
      - Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh.
v  Nghệ thuật:
      - Có lập luận chặt chẽ.
      - Có chứng cứ cụ thể, xác thực.
      - Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.

3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.

v          Tác phẩm:
- Văn bản được trích trong Tuyên bố cuả Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30 tháng 9 năm 1990 tại trụ sở Liên hiệp quốc ở Niu Oóc.

* Nội dung: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Cam kết thực hiện nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại.
* Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ. Chứng cứ cụ thể xác thực. Sử dụng nghệ thuật so sánh, ngôn ngữ sắc sảo, giàu sức thuyết phục.

TRUYỆN TRUNG ĐẠI
1. Chuyện người con gái Nam Xương
v  Tác giả: Nguyễn Dữ quê làng Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (nay thuộc Thanh Miện - Hải Dương). Ông là người học rộng tài cao, đã từng tham gia cuộc thi hương, thi hội. Ông làm quan chỉ một năm rồi xin về quê nuôi mẹ già, viết sách sống ẩn dật như các trí thức đương thời.
- Sáng tác của Nguyễn Dữ thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian.
v          Tác phẩm:
-  Truyền kì mạn lục viết bằng chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian dã sử, truyền thuyết của Việt Nam. Tất cả gồm 20 truyện.
- Nhân vật mà Nguyễn Dữ lựa chọn để kể (những người phụ nữ trí thức).
- Hình thức nghệ thuật (viết bằng chữ Hán, sáng tạo lại câu chuyện dân gian…)
v  Tóm tắt VB:
Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Nàng lấy chồng là Trương Sinh, một người không có học, tính đa nghi. Trương Sinh đi lính, Vũ nương ở nhà chăm sóc mẹ chồng, nuôi con. Bà cụ qua đời, giặc tan, Trương Sinh trở về. Khi ngồi với con, bé Đản nói rằng có một người cha đêm nào cũng đến “mẹ Đản đi cũng đi, ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Trương ghen, nghi ngờ vợ, mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi. Vũ Nương ra bến Hoàng Giang than thở và tự vẫn. Một đêm bé Đản lại trỏ cái bóng mà bảo là cha mình đến. Trương Sinh lúc ấy mới biết mình ngờ oan cho vợ.
Có một người cùng làng là Phan Lang bị chết đuối nhưng vốn là ân nhân của Linh Phi nên được cứu vào cung nước của rùa thần. Tại đây đã gặp được Vũ Nương. Nàng gửi một chiếc hoa vàng và dặn nếu Trương Sinh nhớ tình cũ thì lập đàn giải oan, nàng sẽ trở về. Phan Lang về gặp Trương Sinh, đưa chiếc hoa vàng. Trương Sinh lập đàn giải oan. Vũ Nương có trở về thấp thoáng trên sông nhưng không thể trở về nhân gian được nữa.

v          * Nội dung: Thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phông kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
     * Nghệ thuật:   
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì…
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.

    2. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh
v  Tác giả:  Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) tên chữ là Tùng Niên và BỉnhTrực, hiệu là Đông Dã Triều (Chiêu Hổ). Quê Đan Loan, huyện Đường An, tỉnh Hải Dương. Xuất thân dòng dõi thế gia, cha làm quan đến chức tuần phủ Sơn Tây dưới triều Lê Cảnh Hưng - ông sinh ra và lớn lên trong thời buổi loạn lạc, nên muốn ẩn cư. Di sản văn chương ông để lại cho đời tương đối lớn và có giá trị. Tiêu biểu là “Vũ trung tuỳ bút” và “Tang thương ngẫu lục”.
v          Tác phẩm:
- Vũ trung tùy bút là tập tùy bút đặc sắc của Phạm Đình Hổ, được viết khoảng đầu đời Nguyễn. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề  của đời sống như nghi lễ, phong tục, tập quán, những sự việc xảy ra trong đời sống, những nghiên cứu về địa lí, lịch sử, xã hội,…
- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong những áng văn xuôi giàu chất hiện thực trong Vũ trung tùy bút.
     
   * Nội dung: Phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê – Trịnh.
v          * Nghệ thuật:
- Lựa chọn ngôi kể phù hợp.
- Lựa chọn sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người.
- Miêu tả sinh động. Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả trước hiện thực.

 3. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi thứ 14)
v  Tác giả: Ngô Gia Văn Phái là một tập thể các tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì. Quê ở làng Tả Thanh Oai (nay thuộc Thanh Oai – Hà Tây), trong đó hai tác giả chính là Ngô Thì Chí và Ngô Thì Du.
v  Tác phẩm:
- Thể loại: tiểu thuyết chương hồi.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử có quy mô lớn, phản ánh những biến động lịch sử nước nhà từ cuối thế kỉ XVIII đến những năm đầu thế kỉ XIX.
- Đoạn trích nằm ở hồi thứ mười bốn.

    * Nội dung:  Tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. 
   * Về nghệ thuật:
- Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử.
- Khắc họa nhân vật lịch sử (người anh hùng Nguyễn Huệ, hình ảnh bọn giặc xâm lược, hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống) với ngôn ngữ kể, tả chân thực, sinh động.
- Có giọng điệu trần thuật thể hiện rõ thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước.

Truyện Kiều của Nguyễn Du.
v  Tác giả:
 Nguyễn Du(1766-1820) tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Quê làng Tiên Điền huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh trưởng trong một gia đình quí tộc nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm từng giữ chức Tể tướng.
Ông lớn lên trong thời đại có nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi lớn lao của lịch sử đã tác động sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào hiện thực. Nguyễn Du là người có hiểu biết về văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc. Sự từng trải trong cuộc đời đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và một trái tim giàu lòng yêu thương thông cảm sâu sắc với nỗi khổ của nhân dân.
Những yếu tố trên đã góp phần tạo nên một Nguyễn Du thiên tài văn học của Việt Nam được công nhận là danh nhân văn hoá thế giới
v  Nguồn gốc của Truyện Kiều: Truyện Kiều có dựa vào cốt truyện từ cuốn Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du rất lớn.
v  Tóm tắt Truyện Kiều:
Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong một lần chơi xuân, nàng gặp Kim Trọng, một người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau. Kim Trọng dọn đến ở gần nhà Thuý Kiều. Hai người chủ động, bí mật đính ước với nhau.
Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Kiều nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán mình để chuộc cha và cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, bắt phải tiếp khách làng chơi ở lầu xanh. Nàng được một khách chơi là Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm vợ lẽ. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư ghen, bắt Kiều về làm con ở và đày đoạ. Kiều trốn khỏi nhà Hoạn Thư và nương nhờ cửa phật. Một lần nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn người Bạc Bà, Bạc Hạnh, phải vào lầu xanh lần thứ hai. Tại đây nàng gặp Từ Hải. Hai người lấy nhau, Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do bị Hồ Tôn Hiến lừa, Từ Hải bị giết chết, Thuý Kiều phải hầu rượu Hồ Tôn Hiến và bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều gieo mình xuống sông Tiền Đường tự vẫn. Nàng được cứu và lần thứ hai nương nhờ nơi cửa Phật.
Khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì Kiều đã lưu lạc. Chàng kết duyên với Thuý Vân nhưng vẫn thương nhớ Thuý Kiều. Sau khi thi đỗ, chàng đi tìm Kiều, nhờ gặp sư Giác Duyên nên gia đình được đoàn tụ. Kiều tuy lấy Kim Trọng nhưng duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy.

v  Giá trị của Truyện Kiều:
*                   Giá trị nội dung: Truyện có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo:
-     Giá trị hiện thực: “Truyện Kiều” là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn bạo, là lời tố cáo xã hội phong kiến chà đạp quyền sống của con người, đặc biệt là những người tài hoa, phụ nữ. ”Truyện Kiều” tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiến:Từ bọn sai nha, quan xử kiện, cho đến “họ Hoạn danh giá”, quan tổng đốc trọng thần… đều ích kỉ tham lam, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người.
-     Giá trị nhân đạo: “Truyện Kiều” là tiếng nói thương cảm, là tiếng khóc đau đớn trước số phận bi kịch của con người.
-     “Truyện Kiều” đề cao con người,  từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ khát vọng chân chính. Truyện Kiều” còn là bài ca về tình yêu tự do trong sáng, thuỷ chung của con người, là giấc mơ về tự do và công lí.
*                   Giá trị nghệ thuật:
“Truyện Kiều“ là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật của văn học dân tộc trên tất cả các phương diện: Ngôn ngữ và thể loại.
Với “Truyện Kiều” ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. Nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn truyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, con người. 
Nguyễn Du là thiên tài văn học, là danh nhân văn hoá thế giới, là nhà nhân đạo chủ nghĩa có đóng góp to lớn đối với sự phát triển văn học Việt Nam. “Truyện Kiều” là kiệt tác của văn học dân tộc.

     5. Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.

v     Vị trí đoạn trích:  - Đoạn trích Đoạn trích gồm 24 câu  (từ câu 15 (câu 38) trong phần đầu truyện Kiều: Gặp gỡ và đính ước.

* Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.
 * Nghệ thuật:
- Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
- Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.

     6. Đoạn trích “Cảnh ngày xuân”

v  Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích gồm 18 câu (từ 39 → 56) trong phần đầu Truyện Kiều.
- Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân trong ngày tết Thanh Minh.
   Trình tự sự việc trong văn bản được miêu tả theo thời gian.

  * Nội dung: Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng.
  * Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật.
- Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.

7. Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
v  Vị trí đoạn trích:  Đoạn trích gồm 22 câu (từ 1033à1054) ở phần "Gia biến và lưu lạc".
- Đoạn trích thể hiện tâm trạng bi kịch của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

* Nội dung: Cảnh ngộ cô dơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều.
 * Nghệ thuật:
- Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ.       

8. Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
       a.  Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) sinh ở làng Tân Khánh - phường Tân Bình - Gia Định (thuộc TPHCM ngày nay), là con của một viên quan nhỏ. Cuộc đời của NĐC có nhiều đau khổ, cha bị cách chức, tuổi nhỏ phải về quê nội ở Huế học nhờ. Năm 1843 đỗ tú tài, 1847 chuẩn bị cho kì thi cao hơn thì được tin mẹ mất. Ông bỏ thi vào Nam để chịu tang mẹ, bị ốm nặng trên đường về nên mù cả hai mắt. Gia đình nhà giàu trước hứa gả con gái cho ông liền bội ước. Những ước mơ tuổi trẻ tan vỡ, ông về quê dạy học, làm thuốc và sống thanh bạch. Khi giặc Pháp xâm lược, ông đứng về phía nhân dân kháng chiến.
- b. Tác phẩm:
 Vị trí đoạn trích: - Gồm 58 câu, (từ câu 153 đến câu 180) nằm ở phần đầu truyện.

v  Nội dung: Khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc họa những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.
v  Nghệ thuật:
- Miêu tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lời nói.
- Sử dụng nôn ngữ mộc mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam Bộ rõ nét, phù hợp với diễn biến tình tiết truyện.


                                    THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM

1. Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu.

Tác giả- Chính Hữu (1926 2007), tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc - Hà Tĩnh. Nhà thơ quân đội, chuyên viết về người lính và chiến tranh. Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000
*Tác phẩm: Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong kháng chiến chống Pháp.

* Nội dung: Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
v  Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hớp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.

2. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”

v  Tác giả:  Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) sinh trưởng ở Thanh Ba – Phú Thọ, là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sáng tác thơ của Phạm Tiến Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
v  Tác phẩm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”.
v  Nhan đề bài thơ: Qua hình ảnh những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe, tác giả ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm ngày đêm lái xe chi viện cho chiến trường, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

v  Nội dung: Hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ, với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.
v  Nghệ thuật:
- Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch.

3. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”
v          Tác giả:Huy Cận (1919-2005) Tên thật là: Cù Huy Cận, Quê: Hương Sơn – Hà Tĩnh. Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới. Ông được giải thưởng HCM về văn hóa nghệ thuật năm 1996
v          Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
-      Được viết tại Hòn Gai 4/10/1958
-      In trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” .
-      Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ này.
v  Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi đánh cá và trở về.

v  Nội dung: Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống.
*Nghệ thuật:
  - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại
 + Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá.
+ Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người.
 - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.

4. Bài thơ “Bếp lửa”
v  Tác giả: Bằng Việt (1941) Tên thật: Nguyễn Việt Bằng. Quê quán: Thạch Thất – Hà Tây. Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
v  Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:  Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học ngành Luật ở nước ngoài.

v  Nội dung: Bài thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
v  Nghệ thuật:
-      Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa biểu tượng.
-      Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu, cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
-      Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.

5. Bài thơ “Ánh trăng”
v  Tác giả: Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê: thành phố Thanh Hóa. Nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
v   Tác phẩm: Viết năm 1978 tại TP Hồ Chí Minh, trong tập thơ "Ánh trăng", giải A Hội nhà văn Việt Nam (1984).
v  Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:
-      Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên
-      Là người bạn gắn bó với con người        
Là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.
* Nội dung: Bài thơ như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc, củng cố người đọc thái độ sống “ Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
* Nghệ thuật:
   Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng.
   Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.

TRUYỆN HIỆN ĐẠI
   1. Truyện ngắn “Làng”
Tác giả:
-     Kim Lân (1920 - 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn - Bắc Ninh. Chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn.
* Tác phẩm: đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948, thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
v  Tóm tắt: Ông Hai là một nông dân thật thà, chất phác, quê ở làng Chợ Dầu. Ông rất yêu làng của mình và có một thói quen “khoe làng”. Ông “khoe” đủ thứ về làng của ông, từ cái sinh phần viên Tổng Đốc, đến nhà cửa, đường làng, chòi kháng chiến với hầm hào, ụ chiến đấu… Đi tản cư, nhớ làng, tối nào ông cũng qua nhà hàng xóm chuyện trở về làng Chợ Dầu của mình cho đỡ nhớ. Tin làng theo giặc, khiến ông đau dớn, xót xa. Ông xấu hổ, lo lắng đủ điều. tình cảm của ông bị giằng xé, để rồi ông đi đến quyết định dứt khoát “Làng theo Tây mất rồi phải thù”. Thế nhưng khi chuyện trò với đứa con, ông Hai vẫn dạy con về nguồn gốc, quê hương mình là làng Dầu. Khi tin đồn trên được cải chính, ông vui mừng, sung sướng và lại “khoe” về làng Chợ Dầu của mình.

* Nội dung: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai.
v  Nghệ thuật:
- Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt được chính người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói ra.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối thoại và độc thoại)

2. Lặng lẽ Sa Pa
* Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 - 1991), quê: Duy Xuyên - Quảng Nam. Chuyên viết truyện ngắn và bút kí. Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ.
* Tác phẩm: kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tập "Giữa trong xanh" (1972).
v  Tóm tắt truyện: Rời cây cầu số 4, chiếc xe chở hành khách lên Lai Châu dừng lại nghỉ để lấy nước và cho hành khách nghỉ ngơi, bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ và cô gái về một người “cô độc nhất thế gian” đó là anh thanh niên 27 tuổi làm công tác khí tượng thủy văn kiêm vật lý địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh mời mọi người lên nhà chơi, anh chạy lên trước hái hoa tặng cô gái, họ chuyện trò khoảng 30 phút; anh kể chuyện mình sống và làm việc ở đây, anh rất yêu và gắn bó với công việc, anh thích đọc sách, trồng hoa, trồng rau, nuôi gà, anh ăn ở gọn gàng, ngăn nắp. Biết ông họa sĩ vẽ mình, anh giới thiệu cho ông anh thanh niên trên đỉnh Phan-xi-păng, ông kỹ sư vườn rau Sa Pa, người cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Cô kỹ sư nghe anh nói chuyện đã nhận thấy mối tình đầu nhạt nhẽo mà mình từ bỏ là đúng và yên tâm công tác ở miền núi. Cô muốn để lại chiếc khăn làm kỉ niệm của cuộc gặp gỡ nhưng anh không hiểu nên đã trả lại cho cô. Hết 30 phút, anh chia tay mọi người và tặng họ trứng và hoa, không tiễn họ xuống đến tận xe.

v  Nội dung: Khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.
v  Nghệ thuật:
-        Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
-        Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
-        Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đắc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
-        Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận.
-        Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện.

      3. Chiếc lược ngà
*Tác giả: Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê: huyện Chợ Mới - tỉnh An Giang.Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, sau 1954 tập kết ra Bắc và bắt đầu viết văn. Ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến chống Mĩ vừa sáng tác văn học. Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người ở vùng đất Nam Bộ.
* Tác phẩm: Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966, nằm trong tuyển tập 25 truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng.
v  Vị trí đoạn trích: nằm ở phần giữa truyện.
v  Tóm tắt truyện: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. Nhưng bé Thu - con ông, không nhận ra cha vì vết thẹo trên mặt làm ông khác so với người cha trong ảnh. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến khi nhận ra  thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm nhớ thương con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi. Chiếc lược hoàn thành nhưng ông Sáu đã hy sinh trong một trận càn của giặc.Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao lại cây lược cho người bạn thân. Người bạn ấy trong một lần đi công tác, dừng lại ở trạm giao liên – nơi có một cô giao liên dũng cảm và thông minh, Bác Ba – bạn anh Sáu – hỏi chuyện và nhận ra cô giao liên ấy chính là Thu. Bác chuyển cho Thu chiếc lược ngà, kỉ vật thiêng liêng của cha cô. Họ chia tay trong sự lưu luyến và tự lúc nào, trong lòng Bác Ba đã nảy nở một tình cảm mới lạ, đó là tình cha con quyến luyến với cô giao liên.

v  Nội dung: Đoạn trích thể hiện cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
§  Nghệ thuật
-        Tạo tình huống truyện éo le.
-        Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ.
-        Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện.

4. Cố hương
* Tác giả: Lỗ Tấn (1881 - 1936) Là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc. Quê: Thiệu Hưng, Chiết Giang.Sinh trưởng trong gia đình quan lại sa sút, mẹ có nguồn gốc nông dân
* Tác phẩm “Cố hương” là truyện ngắn tiêu biểu được in trong tập Gào thét.
v  Hai hình ảnh nghệ thuật rất đặc biệt trong truyện: hình ảnh "Cố Hương" và "Con đường".
v  Tóm tắt truyện: Sau hai mươi năm xa quê, nhân vật  “Tôi” trở về thăm quê cũ. So với ngày trước, cảnh vật và con người ở quê đã thay đổi: tàn tạ, nghèo hèn. Mang một nỗi buồn thương, nhân vật “Tôi” rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ đổi thay.
* Nội dung: Thông qua việc thuật lại chuyến về quê lần cuối cùng của nhân vật tôi, những rung cảm của tôi trước sự thay đổi của làng quê, đặc biệt là của Nhuận Thổ, Lỗ Tấn đã phê phán xã hội phong kiến, lễ giáo phong kiến, đặt ra vấn đề con đường của nông dân và toàn xã hội để mọi người suy ngẫm.
v  Nghệ thuật:
-     Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
-     Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.


HỌC KÌ II

TT
TÊN VĂN BẢN
TÁC GIẢ-TÁC PHẨM
NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT
1
Bàn về đọc sách
- Chu Quang Tiềm (1897-1986)-nh mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của TQ
- Bàn về đọc sách trích trong Danh nhân TQ bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách
- Nghệ thuật: Bố cục chặt chẽ, hợp lí; dẫn chứng sinh động.
- Nội dung: Đọc sách là một con đường quan trọng để tích lũy, nâng cao học vấn. Phải biết chọn sách mà đọc, cần đọc rộng với đọc sâu, đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn, đọc sách phải có mục đích, kế hoạch.

2
Tiếng nói văn nghệ
  - Nguyễn Đình Thi (1924-2003) bước vào con đường sáng tác, hoạt động văn nghệ từ trước CMT8.
- Tiểu luận “ Tiếng nói văn nghệ” viết 1948, in trong cuốn “ Mấy vấn đề văn học” ( XB 1956)
- Nghệ thuật: Bố cục lập luận chặt chẽ, dẫn dắt hợp lí tự nhiên, dẫn chứng phong phú, giàu hình ảnh, cảm xúc.
-Nội dung: Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung cảm mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình.
3
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
-Vũ Khoan: nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng Bộ Ngoại giao,Bộ trưởng Bộ Thương mại, nguyên là phó Thủ tường Chính phủ.
- “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” đăng trên tạp chí “ Tia sáng” năm 2001 và được in trong tập “ Một góc nhìn của trí thức” ( NXB Trẻ - TP. Hồ Chí Minh, 2002)
- Nghệ thuật: Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp, cách nói giản dị dễ hiểu, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu thuyết phục.
- Nội dung: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.

4
Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La-phông-ten

- Hi-pô-lít Ten (1828-1893) là nhà triết học, sử học và nhà nghiên cứu văn học, viện sĩ Viện Hàn lâm Pháp.
- Văn bản trích từ chương 2 trong công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông - thuộc kiểu bài nghị luận văn chương.
- Nghệ thuật: phép so sánh, yếu tố tưởng tượng mang đậm dấu ấn tác giả.
- Nội dung: Qua phép so sánh hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-phông, văn bản đã làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả.

5
Mùa Xuân nho nhỏ
-Thanh Hải (1930-1980 ), quê ở Thừa Thiên-Huế. Là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở  miền Nam từ những ngày đầu.
- Bài thơ được sang tác vào tháng 11-1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh-không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
-Thể thơ 5 chữ
- Nghệ thuật: Thể thơ 5 tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, gợi cảm, giản dị, những so sánh, ẩn dụ, sáng tạo.
- Nội dung: Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “ mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.

6
Viếng lăng Bác
-Viễn Phương ( 1928-2005) quê ở An Giang, là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam.
- Năm 1976, sau ngày thống nhất đất nước, lăng chủ tịch HCM cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc rồi vào lăng viếng Bác.Những tình cảm đối với Bác Hồ kính yêu đã trở thành nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác bài thơ này.
-Thể thơ 8 chữ biến thể.
- Nghệ thuật: Giọng điệu trang trọng, tha thiết, nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm, ngôn ngữ bình dị mà cô đúc.

- Nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.

7
Sang thu
- Hữu Thỉnh sinh 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Ông là nhà thơ tưởng thành trong thời kì khng chiến chống Mĩ cứu nước.Ông viết nhiều và viết hay về con người, cuộc sống ở làng quê, về mùa thu.
- Bài thơ viết  1977 in trong tập “ Từ chiến hào đến thành phố” năm 1991.
- Nghệ thuật: Hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc, sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, biện pháp nhân hóa, ẩn dụ.
- Nội dung: Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiện nhiên trong khoảnh khắc giao mùa hạ- thu ở nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ; đồng thời thể hiện những suy ngẫm sâu sắc mang tính triết lí về con người và cuộc đời.

8
Nói với con
-Y Phương là nhà thơ người dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở tỉnh Cao Bằng.Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi.
- Bài thơ viết 1980 in trong tập Thơ Việt Nam 1945-1985.
-Thể thơ tự do
- Nghệ thuật: Giọng điệu trìu mến, hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa mang tính khái quát; bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên, hình ảnh giàu sức gợi cảm.
- Nội dung: Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

9
Mây và sóng
-   Ra-bin-đra- nát Ta-go (1861-1941), là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ, là nhà văn đầu tiên của châu Á nhận Giải thưởng Nô-ben về văn học (1913)
-Bài thơ được xuất bản năm 1909, là một bài thơ văn xuôi nhưng vẫn có âm điệu nhịp nhàng.

- Nghệ thuật: Bố cục 2 phần giống nhau nhưng không  trùng lặp về ý và lời, hình ảnh thơ sáng tạo và mang tính biểu tượng.
- Nội dung: Bài thơ ngợi ca  tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.


10
 Những ngôi sao xa xôi
-Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở Thanh Hóa, là cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, sắc sảo, đặc biệt là tâm lí phụ nữ.
-Truyện được sáng tác năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra ác liệt .
- Nghệ thuật: Truyện kể theo ngôi thứ nhất - nhân vật là người kể chuyện; nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật; lời kể và lời đối thoại tự nhiên, ngôn ngữ sinh động.
- Nội dung: Truyện đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
11

 Rô -bin- xơn ngoài đảo hoang
- Đe-ni-ơn Đi-phô (1660-1731) là nhà văn lớn của Anh ở thế kỉ XVIII.
-Văn bản trích từ tiểu thuyết Rô-bin-xơn Cru-xô.
-Tác phẩm được viết dưới hình thức tự truyện.
- Nghệ thuật: Sáng tạo trong việc lựa chọn ngôi kể và nhân vật kể chuyện; ngôn ngữ tự nhiên, hài hước.
- Nội dung: Ca ngợi sức mạnh, tinh thần lạc quan, ý chí của con người trong những hoàn cảnh đặc biệt.

12
Bố của Xi- mông
- Mô-pa -xăng ( 1850-1893) là nhà văn Pháp.
- Văn bản “ Bố của Xi-mông” trích trong truyện ngắn cùng tên in trong “ Tuyển tập truyện ngắn Pháp thế kỉ XIX”.
- Nghệ thuật:  miêu tả diễn biến tâm trạng 3 nhân vật; kết hợp tự sự với nghị luận.
- Nội dung: Nỗi tuyệt vọng của Xi-mông, tình cảm chân tình của người mẹ (Blăng-sốt), sự bao dung của Phi-líp. Qua đó nhắc nhở chúng ta về lòng thương yêu bè bạn, mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự cảm thông với những nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác.
13
Con chó Bấc (Tiếng gọi nơi hoang dã)
- Giắc Lân- đơn ( 1876-1916) là nhà văn Mĩ.
- Văn bản “ Con chó Bấc” trích tiểu thuyết “ Tiếng gọi nơi hoang dã”.
- Nghệ thuật: Trí tượng tượng khi đi sâu vào “thế giới tâm hồn” của chó Bấc.
- Nội dung: Tình cảm yêu thương của tác giả đối với loài vật.
14
Bắc Sơn
- Nguyễn Huy Tưởng ( 1912-1960) quê ở xã Dục Tú, huyện Đông Anh, Hà Nội, là một trong những nhà văn chủ chốt của nền văn văn học cách mạng.
- Kịch “ Bắc Sơn” sáng tác 1946 gồm 5 hồi, đoạn trích là hai lớp của hồi bốn
- Nghệ thuật:  tạo dựng tình huống để bộc lộ xung đột, tổ chức đối thoại, thể hiện tâm lí và tính cách nhân vật.
- Nội dung: Xây dựng tình huống làm bộc lộ xung đột cơ bản của vở kịch giữa lực lượng cách mạng và kẻ thù, đồng thời thể hiện diễn biến nội tâm của nhân vật Thơm- một cô gái có chồng theo giặc, từ chỗ thờ ơ với cách mạng, sợ liên lụy đến chỗ đứng hẳn về phía cách mạng. Qua đó tác giả khẳng định sức thuyết phục của chính nghĩa cách mạng.
           
                                                PHẦN TIẾNG VIỆT ( HK I+II)
A/CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. Lý thuyết:
  1. Phương châm về lượng.
     Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2. Phương châm về chất:
- Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực (phương châm về chất).
3. Phương châm quan hệ
- Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
4. Phương châm cách thức
-  Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn ngọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
5. Phương châm lịch sự:
- Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
6. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp ( Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì?).
- Việc không tuân thủ các PCHT có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một PCHT hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
            B. CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
I. Lý thuyết:
- Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật là: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
   1. Cách dẫn trực tiếp
- Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
2. Cách dẫn gián tiếp
- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân  vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép
C. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
I. Lý thuyết
1. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ
- Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
- Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
2. Tạo từ ngữ mới
Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên đó cũng là một cách để phát triển TV
   3.Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
Mượn từu ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách để phát triển từ vựng TV. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong TV là từ mượn tiếng Hán.
 D. THUẬT NGỮ
  1. Thuật ngữ là gì?
   - Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. Ví dụ: ba-dơ, ẩn dụ...
  2. Đặc điểm của thuật ngữ.
   - Mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. Thuật ngữ không có tính biểu cảm.

 E. KHỞI NGỮ  
  Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
   Trước khởi ngữ thường có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, còn, với, đối với…
  Ví dụ:   - Tôi thì tôi xin chịu.
 G. CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
 1.Thành phần tình thái : được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Chức năng của tình thái:
  + Tình thái thể hiện thái độ tin cậy đối với sự việc được nói tới như: chắc chắn, chắc hẳn, chắc là ( độ tin cậy cao ) hình như, hầu như, dường như, có vẻ như…(chỉ độ tin cậy thấp)
   + Tình thái thể hiện ý kiến của người nói như: theo ý tôi, theo anh, theo ý ông ấy ,…
   + Tình thái cảm thán: thay, sao,…
   + Tình thái nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,…
   + Tình thái cầu khiến: nào, đi, với,…
    + Tình thái biểu thị sắc thái tình cảm như: à , ạ, hử, nhỉ, đây, đấy, nhé, cơ , mà…
   2. Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, ngạc nhiên, mừng, giận…)
     VD:  +  Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam
              Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng  (Viễn Phương)

   3. Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập  hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
    VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
4.Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.Thành phần phụ chú được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặcgiữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
       Ví dụ: + Lác  đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi nhọn như lưới lê – con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng).
            * Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi – đáp và phụ chú không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
        H. LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN.
        1. Liên kết về nội dung:
        - Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn ( liên kết chủ đề).
       - Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí ( liên kết lô – gíc).
        2. Liên kết về hình thức
        - Các câu trong đoạn văn được liên kết với nhau bằng một số biện pháp sau: Phép lặp từ ngữ; phép đồng nghĩa, trái nghĩa; phép thế, phép nối.
        VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi) ( phép nối bằng quan hệ từ).
I. NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý:
1. Khái niệm
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.( Nghĩa tường minh còn gọi là hiển ngôn )
 - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu  nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. ( Nghĩa hàm ý còn gọi là hàm ngôn hoặc hàm ẩn )
Hàm ý được sử dụng  với nhiều mục đích khác nhau: mời mọc, rủ rê, từ chối, đề nghị kín đáo, hoặc có khi là lời thiếu thiện chí,…
  Ví dụ:    An:    - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi .
      Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi.  (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được)
        An:    - Thế à, buồn nhỉ.
2. Các điều kiện sử dụng hàm ý.
 Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây:
  -Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Người nghe ( người đọc ) có năng lực giải đoán hàm ý.

                 BẢNG TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGỮ PHÁP
Đơn vị bài học
Khái niệm
Ví dụ
Danh từ
 Là những từ chỉ người, vật, khái niệm
Bác sĩ, học sinh, gà con.
Động từ
Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
Học tập, nghiên cứu, ...
Tính từ
Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
Xấu, đẹp, buồn, vui, ...
Số từ
Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai,...
Đại từ
Là những từ dùng để trỏ người, vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
Tôi, nó, thế, ...


Lượng từ
Là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.

Chỉ từ
 Là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
ấy, đó, nọ, kia, ...
Quan hệ từ
Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả ... giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
Của, như, vì...nên, ...
Trợ từ
Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

Tình thái từ
Là những từ thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
A ! ôi !
Thán từ
Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc, của người nói hoặc dùng để gọi đáp.
Than ôi ! Trời ơi !
Cụm danh từ
Là tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Những bông hoa mùa xuân
Cụm động từ
Là tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
đang hé nở đồng loạt
Cụm tính từ
Là tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
đẹp như tranh
Thành phần chính của câu
Là thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
Mưa/ rơi.                 
Súng/ nổ.
Thành phần phụ của câu
 Là thành phần không bắt buộc có mặt trong câu.

Chủ ngữ
Là thành phần chính của câu nêu lên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái ... được miêu tả ở vị ngữ.
Mưa / rơi
CN
Vị ngữ
Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian, trả lời cho câu hỏi: làm gì ? Làm sao ?
về lúc sáng sớm.
                VN
Câu trần thuật đơn
Là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
Chiến sĩ /vẫn đi về phía trước
Câu đặc biệt
Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
Mưa. Gió. Bom. Lửa
Câu rút gọn
Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp từ ngữ.
-          Anh đến với ai ?
-          Một mình !
Câu ghép
Là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành.
Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. Nối bằng:
+ Quan hệ từ
+ Cặp quan hệ từ.
+ Phó từ hoặc đại từ.
+ dùng dấu phẩy, dấu hai chấm.
Trời/ bão nên tôi
  C      V          C
/nghỉ học
      V
Câu nghi vấn
Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có quan hệ lựa chọn. Chức năng chính dùng để hỏi, ngoài ra dùng để khẳng định, bác bỏ, đe dọa, ...
Sớm mai này bà nhóm bếp lửa lên chưa ? (Bằng Việt)
Câu cảm thán
Là câu có những ngữ cảm thán dùng để bộ lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu!
(Bằng Việt)
Câu cầu khiến
Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ...
Xin đừng hút thuốc !
Câu trần thuật
Là câu dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả ... hay yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ...
Hôm nay, mẹ đi chợ.

                                  Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng
Đơn vị
bài học
Khái niệm
Ví dụ
Từ đơn
Là từ chỉ gồm một tiếng
Sông, núi, học, ăn, áo
Từ phức
Là từ gồm hai hay nhiều tiếng
Quần áo, hợp tác xã
Từ ghép
Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
Quần áo, ăn mặc, dơ bẩn, mỏi mệt
Từ láy
Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
Lù mù, mù mờ
Thành ngữ
Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh (tương đương như một từ)
Trắng như trứng gà bóc, đen như củ súng
Nghĩa của từ
Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ biểu thị

Từ nhiều nghĩa
Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa
“lá phổi” của thành phố
Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa bóng)

Từ đồng âm
Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau
Con ngựa đá con ngựa đá
Từ đồng nghĩa
Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
Quả - trái, mất-chết - qua đời
Từ trái nghĩa
Là những từ có nghĩa trái ngược nhau
Xấu – tốt, đúng – sai, cao – thấp
Từ Hán Việt
Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt
Phi cơ, hoả xa, chiến đấu
Từ tượng hình
Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
Lom khom, ngoằn ngoèo
Từ tượng thanh
Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người
Róc rách, vi vu, inh ỏi
So sánh
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Hiền như bụt, im như thóc
ẩn dụ
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt
Uống nước nhớ nguồn
Nhân hoá
Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi...
Con mèo mà trèo cây cau – Hỏi thăm chú chuột đi đâu vắng nhà - Chú chuột đi chợ đồng xa – Mua mắm mua muối giỗ cha chú mèo
Nói quá
Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm
VD1: Nở từng khúc ruột.
VD2: Con đi trăm suối ngàn khe - Đâu bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm (Tố Hữu)
Nói giảm nói tránh
Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
Bác đã lờn đường theo tổ tiên
Mác, Lênin thế giới người hiền (Tố Hữu)
Liệt kê
Là sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều – Nhớ người thục nữ khăn điều vắt vai
Điệp ngữ
Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh

Chơi chữ
Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị
Con hươu đi chợ Đồng Nai - Đi qua Nghé lại nhai thịt bò.
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ


Trường Từ vựng
    Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa. Trường từ vựng bao giờ cũng được đặt trong phạm vi nhất định. Tùy theo ý nghĩa khái quát mà một trường từ vựng có thể bao hàm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
Ví dụ: Trường từ vựng chân gồm các trường từ vựng nhỏ như: bộ phận của chân, hoạt động của chân, đặc điểm của chân...
Sự phát triển của từ vựng
Vốn từ của một ngôn ngữ không ngừng phát triển. Từ vựng tiếng Việt phát triển chủ yếu qua hai hình thức: về nghĩa (thêm nghĩa cho từ) và về số lượng (cấu tạo từ ngữ mới và mượn từ các ngôn ngữ khác)

Từ mượn
Từ mượn là những từ Tiếng Việt vay mượn tiếng nước ngoài để biểu những sự vật hiện tượng, đặc điểm mà tiếng Việt chưa có từ ngữ thật thích hợp để biểu thị. Phần lớn từ muộn trong tiếng Việt là mượn từ tiếng Hán. Ngoài tiếng Hán, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như Anh, Pháp, Ấn Độ, Nga. Khi sử dụng từ mượn, cần phải chọn lọc, phải dùng đúng lúc, đúng chỗ, tránh sử dụng một cách tùy tiện làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.

Thuật ngữ
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được sử dụng trong các văn bản khoa học, công nghệ khác nhau. Thuật ngữ không có tính biêu cảm.

Từ ngữ địa phương
Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng trong phạm vi một hoặc một số địa phương nhất định.

Trau dồi vốn từ
Hai định hướng chính để trau dồi vốn từ:
-     Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể. Biết cách dùng từ cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảnh.
-     Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân.


                                                                   PHẦN TẬP LÀM VĂN ( HKI )
  I. Văn thuyết minh:
v       Thuyết minh về loài vật:
Gợi ý làm bài
Ví dụ
- Xác định đối trượng thuyết minh.
- Phương pháp thuyết minh.
- Xác định đặc điểm đối tượng và ngôn ngữ thuyết minh (hình dáng, tính nết, tác dụng…)
Đề: Thuyết minh về con trâu.
a.    MB: Giới thiệu con trâu là con vật gần gũi với nhà nông.
b.   TB:
- Đặc điểm hình dáng....
- Đặc điểm tính nết.…
c.    KB: Tiện ích trong mỗi gia đình Việt Nam xưa và nay.

v       Thuyết minh về ẩm thực:
Gợi ý làm bài
Ví dụ

a.    MB: Giới thiệu món ăn, đặc sản.
b.   TB:
- Nguồn gốc, ý nghĩa, tên gọi món ăn, đặc sản.
- Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản.
+ Dáng vẻ
+ Màu sắc.
+ Hương vị.
- Cách thức thưởng thức.
- Ý nghĩa của món ăn, đặc sản trong đời sống văn hoá.
c.    KB: Món ăn, đặc sản với giá trị tinh thần lớn lao của nó.
Đề: Giới thiệu về món bánh tráng cuốn thịt heo.
a.    MB: Bánh tráng cuốn thịt heo – đặc sản của Quảng Nam Đà Nẵng.
b.   TB:
- Tên gọi gắn với cấu tạo cơ bản của các vật liệu làm nên món ăn.
- Đặc điểm của món ăn:
+ Những lát bánh tráng mỏng, khô, mềm (lớp vỏ cuốn ngoài cùng của sản phẩm)
+ Rau ăn kèm: rau sống, rau thơm, đặc biệt là phải có bắp chuối thái sợi (lớp thứ ba của sản phẩm).
+ Những lát thịt nạt thái mỏng, dài và rộng khoảng 3x10 cm (lớp nhân trong cùng của sản phẩm).
+ Nước chấm: gồm nước mắm nhỉ hoặc nước mắm nêm được pha thêm gia vị, tạo độ mặn, ngọt, chua, cay vừa đủ.
-> Sau khi cuốn các lớp sản phẩm trên thành một cuốn bánh tròn, dài, vừa miệng, thực khách chấm vào nước mắm, và sẽ có món ăn ngon.
- Ý nghĩa văn hoá:
+ Món ăn đặc sản của người Quảng Nam.
+ Không chỉ xuất hiện trong các lễ hội truyền thống mà đã trở thành món ăn hằng ngày của Người Quảng Nam.
c.    KB: Ý thức giữ gìn nét văn hoá ẩm thực truyền thống. Người đi xa mỗi khi nhớ về món ăn quê nhà không thể không nhớ đến món bánh tráng cuốn thịt heo.
v       Thuyết minh về văn học: Gồm 2 dạng:
Ø  Thuyết minh về thể loại văn học.
Gợi ý làm bài
Ví dụ

a.    MB: Giới thiệu khái quát về thể loại.

b.   TB:
- Trình bày các yếu tố hình thức của thể loại.
+ Thơ: vần, nhịp, thanh điệu,…
+ Truyện: cốt truyện, tình huống, nhân vật,…
+ Chính luận: bố cục, luận điểm, phương pháp lập luận.








c.    KB: Tác dụng của hình thức thể loại đối với việc thực hiện chủ đề.
Đề: Thuyết minh về thơ lục bát.
a.    MB: Thể lục bát là thể thơ truyền thống của người Việt.
b.   TB:
- Số câu, số tiếng: một câu sáu tiếng (lục) đến một câu tám tiếng (bát), tạo thành một cặp lục bát; không hạn định về số câu trong toàn bài.
- Cách gieo vần:
+ Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ sáu của câu bát.
+ Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ sáu của câu lục tiếp theo và cứ thế lần lượt cho đến hết bài.
- Cách ngắt nhịp: thường là nhịp chẵn: 2/2/2 hoặc 4/4.
- Về luật bằng trắc: tiếng thứ hai thanh bằng, tiếng thứ tư thanh trắc, tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám thanh bằng, còn các tiếng ở vị trí lẻ tự do theo luật “nhất, tam, ngũ bất luận”. Nếu có tiểu đối ở câu lục thì có thể thay đổi thanh.
c.    KB: Thể lục bát sẽ mãi tồn tại mặc cho sự phát triển của những hình thức thơ mới
Ø  Thuyết minh về tác phẩm văn học.
Gợi ý làm bài
Ví dụ

a.    MB: Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
b.   TB:
- Tóm tắt nội dung tác phẩm.
- Giới thiệu đặc điểm nổi bật của tác phẩm:
+ Đặc điểm nội dung.
+ Đặc điểm hình thức nghệ thuật.
c.    KB: Tác dụng của tác phẩm đối với cuộc sống.


Đề: Giới thiệu truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
a.    MB: Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn “Làng”
b.   TB:
- Tóm tắt cốt truyện.
- Đặc điểm nội dung: Truyện kể về diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai:
Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu, của người dân Việt Nam. Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả:
    + Nỗi đau đớn, bẽ bàng:”cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt ông lão giàn ra”.
     + Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ (cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình thịch...)
     + Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ được, ông trò chguyện với đứa con út...
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, tâm trạng ông Hai khác hẳn:
     + Ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên , chia quà cho các con.
     + Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
 - Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng chiến, với cụ Hồ.
- Đặc điểm nghệ thuật:
+ Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt được chính những người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói ra.
+ Miêu tả tâm lý nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói đối thoại và độc thoại.
c.    KB: “Làng” là truyện ngắn tiêu biểu của Kim Lân thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp .
II. Văn tự sự:
a.                                           Kể chuyện qua hình thức bức thư.
Gợi ý làm bài
Ví dụ

Dạng đề yêu cầu người viết phải hồi tưởng về những thực tế của bản thân đã lùi vào quá khứ và trở thành kỉ niệm. Có nghĩa là vấn đề mình kể đã mang một dấu ấn khó phai trong tâm trí của người kể chuyện. Vì vậy, bóng dáng của quá khứ là một nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện. Khi có dịp viết thư thì kể lại chuyện này. Như vậy, bức thư này có mục đích kể chuyện.
- Lời đầu thư. Lí do kể chuyện.
- Giới thiệu không gian, thời gian xảy ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể.
Đề 1: Kể về một việc làm đáng phê phán mà em gặp.
a.    MB:
- Một buổi chiều mưa to, em trên đường đi học về.
b.   TB:
- Cảnh phố phường trong cơn mưa dữ dội.
- Một cụ già đạp xe cọc cạch chới với giữ chiếc mũ sắp tuột khỏi đầu, nhưng chiếc mũ vẫn bay đi.
- Số phận chiếc mũ rơi:
+ Bị dòng xe cộ đè lên bẹp dúm.
+ Mọi người ai cũng thấy chiếc mũ, nhưng ai cũng hối hả với những việc riêng của mình.
+ Ông lão nhiều lần muốn lần ra giữa lòng đường để nhặt chiếc mũ nhưng đều bị dòng xe cộ đánh bật trở lại.
+ Mưa tạnh, ông lão cũng tìm cách đến chỗ chiếc mũ rơi, ông nhặt nó lên, nó không còn là chiếc mũ nữa.
- Hình ảnh ông lão bên chiếc mũ méo mó.
Ø  Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận.
c.    KB:
- Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình.
- Họ tên và chữ kí.
======================
Đề 2: Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một người bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.
a.    MB:
 - Lí do trở lại thăm trường;
 - Vào lúc nào?
 - Đi với ai? Đến trường gặp ai?
b.   TB
 - Thấy quang cảnh trường như thế nào? Nhớ lại cảnh trường ngày xưa mình học ra sao?
- Ngôi trường ngày nay có gì khác, những gì vẫn còn như xưa? Những gì gợi lại cho mình những kỷ niệm buồn vui của tuổi học trò?
- Trong giờ phút đó, bạn bè hiện lên như thế nào?
- Cảm xúc khi đến và ra về.
Ø  Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận.
c.    KB:
- Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình.
- Họ tên và chữ kí.
b.                                                 Kể chuyện với hình thức chuyện kể thông thường.
Gợi ý làm bài
Ví dụ
Dạng đề yêu cầu người viết kể chuyện theo hình thức sáng tạo một câu chuyện thông thường. Nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện phụ thuộc vào khả năng sáng tạo nên một tình huống phát sinh câu chuyện hợp lí, cách kết thúc chuyện bất ngờ, lí thú và ngôn ngữ người kể chuyện sinh động, hấp dẫn.
- Lí do kể chuyện.
- Giới thiệu không gian, thời gian, tình huống xảy ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể.

Đề: Một lần trót xem trộm nhật kí của bạn.

a.    MB:
- Tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí của bạn và đọc nó.
b.   TB:
- Diễn biến tâm lí tò mò diễn ra với mức độ mạnh hơn so với những nguyên tắc sống đúng đắn mà mình đã từng hiểu. Hai dòng tâm lí này đấu tranh với nhau…
- Diễn biến của hành động xem trộm nhật kí…
c.    KB:
- Hậu quả của hành vi sai trái và rút ra bài học tự răn mình.
Ø  Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận.
c.                                            Kể chuyện từ một tác phẩm văn học.
Gợi ý làm bài
Ví dụ
Dạng đề yêu cầu người viết phải nhập hồn vào diễn biến câu chuyện đã được nhà văn viết ra trong tác phẩm văn học mà mình đã đọc. Sau đó xác định một “góc nhìn nghệ thuật” để kể lại câu chuyện đã biết đó và xác lập cách thức kể lại sao cho không thay đổi nội dung câu chuyện, nhưng vẫn gợi cho người đọc nó những hứng thú. Vì vậy, nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện chính là sự sáng tạo về việc chọn góc nhìn nghệ thuật mà người viết đã chọn có linh hoạt và thú vị hay không.
- Cụ thể hoá câu chuyện đã đọc dưới hình thức hiện thực như mới.
- Không gian, thời gian diễn ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể và những liên tưởng đi kèm.
Đề: Trò chuyện với người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.

a.                 MB:
-       Giới thiệu về tình huống gặp lại người chiến sĩ lái xe năm x­ưa (lý do của buổi gặp gỡ).
-       Cảm xúc chung.
b.                TB:
v Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ ấy. Chú ý kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm theo dòng tự sự một cách hợp lý.
Cần làm nổi bật 2 ý chính:
·       Tính chất gian khổ, khốc liệt mà những ngư­ời lính lái xe Trường Sơn phải chịu đựng trong những ngày kháng chiến chống Mỹ.
·       Những phẩm chất cao đẹp của ngư­ời lính: dũng cảm, hiên ngang, đầy lạc quan, có chút ngang tàng, trẻ trung, sống có lý tư­ởng, mục đích, có trách nhiệm với Tổ quốc, nhân dân.
v Miêu tả ngư­ời lái xe sau nhiều năm khi chiến tranh đã kết thúc: giọng nói, nụ c­ười, khuôn mặt, trang phục.
v Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận đư­ợc kết hợp: miêu tả những suy nghĩ, tình cảm của bản thân khi gặp gỡ ngư­ời chiến sĩ lái xe.
c.                 KB:
-       Những suy nghĩ của em về chiến tranh và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quá khứ lịch sử của cha anh cũng như­ đối với hiện tại (làm thế nào để không có chiến tranh? Làm thế nào để giữ gìn hoà bình?).
-       Tình huống gặp người chiến sĩ.

TẬP LÀM VĂN ( HKII)
1.Phép phân tích và tổng hợp:
- Phép phân tích:   Phân tích là phép lập luận, trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, phép lập luận, giải thích, chứng minh...
- Phép tổng hợp: Là phép lập luận rút ra từ cái chung từ những điều đã phân tích.Thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
- Vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận: Phân tích và tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp thì mới có ý nghĩa, mặt khác, phải dựa trên cơ sở phân tích rồi mới tổng hợp.
2. Văn nghị luận:
  Dạng bài
Khái niệm
  Dàn bài chung
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

- Là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
 - Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận phải nêu rõ sự việc hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt đúng, mặt sai, mặt lợi mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.

- Bố cục: 3 phần
+ MB: Giới thiệu sự việc hiện tượng cần bàn luận.
+ TB: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt; nêu đánh giá, nhận định.
+ KB: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
-> Bài làm cần lựa chon góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, suy nghĩ và cảm thụ riêng của người viết.

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống...của con người.
 - Nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích...để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.

- Bố cục:
- MB: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Thân bài:
+ Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư ưởng, đạo lí.                           
+ Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng , chung.
- KB: Kết luận, tổng kết, nêu nhận định mới, tơ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.
-> Bài viết phải lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra được ý kiến của người viết.

Nghị luận về tác phẩm truyện
( hoặc đoạn trích)
- Là bày tỏ những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể.
- Những nhận xét, đánh giá về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tích cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện khái quát.
Các nhận xét, đánh giá phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
- Bố cục:
+ MB: Giới thiệu tác phẩm và nêu đánh giá sơ bộ của mình.
+ TB: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
+ KB: Nêu nhận định đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
-> Thể hiện sự cảm thụ riêng của người viết.

Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
- Là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ được thể hiện qua ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu....Bài nghị luận cần phân tích những yếu tố ấy để có những nhận xét, đánh giá cụ thể, xác thực.

- MB: Gới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình.
- TB: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ bài thơ.
- KB: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
-> Thể hiện được sự cảm thụ riêng của người viết; phải gắn với việc phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh giọng điệu, nội dung, cảm xúc của tác phẩm.

3. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CÔNG VỤ
Tên văn bản hành chính
Khái niệm
Cách viết biên bản

    Biên bản
Biên bản là loại văn bản ghi chép một cách trung thực, chính xác đầy đủ một sự việc đang xảy ra hoặc vừa mới xảy ra. Người ghi biên bản chịu trách nhiệm về tính xác  thực của biên bản.

Ví dụ: Tình huống : Diễn biến và kết quả của Đại hội chi đội ( biên bản hội nghị)
* Các mục của biên bản:
- Phần mở đầu: Quốc hiệu và tiêu ngữ  ( đối với biên bản sự vụ, hành chính), tên biên bản, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và chức trách của họ.
- Phần nội dung: Diễn biến và kết quả của sự việc.
- Phần kết thúc: Thời gian kết thúc, chữ kí và họ tên cả các thành viên có trách nghiệm chính, những văn bản hoặc hiện vật kèm theo.
Hợp đồng
Hợp đồng là loại văn bản có tính chất pháp lí ghi lại nội dung thỏa thuận về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của hai bên tham gia giao dịch nhằm đảm bảo thực hiện đúng thỏa thuận đã cam kết.
Ví dụ: Tình huống : Hai bên thỏa thuận với nhau về việc thuê nhà.
* Các mục của hợp đồng:
- Phần mở đầu: Quốc hiệu và tiêu ngữ , tên hợp đồng, thời gian, địa điểm, họ tên, chức vụ, địa chỉ của các bên kí hợp đồng.
- Phần nội dung: Ghi lại nội dung của hợp đồng theo từng điều khoản đã được thống nhất.
- Phần kết thúc: Chức vụ, chữ kí, họ tên và đại diện các bên tham gia kí kết hợp đồng và xác nhận bằng dấu của cơ quan hai bên.


                  HƯỚNG DẪN ÔN TẬP - KIỂM TRA HỌC KÌ  II - LỚP 9
I- Tác phẩm thơ:
          v Chú ý :
      1 - Học thuộc bài thơ ( hoặc một số câu thơ, đoạn thơ quan trọng)
2- Nắm vững phần giới thiệu tác giả và tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác, chủ đề bài thơ)
3- Nắm được mạch cảm xúc trữ tình của bài thơ ( hoặc luận điểm , bố cục)
4-  Nắm được  ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu và các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ để thấy cái hay, cái đẹp được tác giả thể hiện trong từng ý tưởng, nội dung bài thơ.
5- Học thuộc phần ghi nhớ , tổng kết về nội dung nghệ thuật của bài thơ .
6- Cho biết mạch cảm xúc trử tình trong các bài thơ: Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác.
      7- Cho biết ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong bài thơ “ con cò” và hình ảnh mùa xuân trong bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” ?
8- Cho biết ý nghĩa của những hình ảnh ẩn dụ được nhà thơ Viễn Phương dùng thể hiện trong bài thơ “ Viếng lăng Bác”
     9- Viết đoạn văn phân tích cái hay và vẽ đẹp về khổ thơ, hình ảnh thơ mà em thích trong những bài thơ dược học.  (Ví dụ:   Khổ 3 bài Con Cò-   Khổ 1 hoặc khổ 4,5 bài Mùa xuân nho nhỏ-   Khồ 2,3 và hình ảnh “tre” trong bài Viếng lăng Bác -    Khổ 1,3  bài Sang thu-     Khồ 2 bài Nói với con    v... v..)
III- Tác phẩm truyện:
* Truyện Việt Nam hiện đại: (Bến quê, Những ngôi sao xa xôi và xem lại 3 truyện học ở học kì  1)
*  Truyện nước ngoài: ( Rô – bin –xơn ngoài đảo hoang và Bố của Xi Mông)
v Chú ý :
1-Nắm được tác giả , hoàn cảnh sáng tác, chủ đề của truyện , phương thức biểu đạt , ngôi kể.
2-Tóm tắt được truyện hoặc đoạn trích ( các sự việc chính được trần thuật), và tình huống truyện
3-Học thuộc phần ghi nhớ tổng kết truyện và nắm vững:
      3-1: Những nội dung tư tưởng được đề cập trong truyện là gì ?( những luận điểm được phân tích )
3-2: Nắm được đặc điểm của nhân vật chính trong truyện , phân tích, đánh giá nhân vật đó từ những chi tiết trong truyện( Ví dụ : – Hình ảnh các nhân vật nữ thanh niên xung phong và những nét đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện Những ngôi sao xa xôi  -Tinh thần lạc quan của Rô-bin –xơn qua bức chân dung tự họa  v…v…)
-          3-3: Những yếu tố nghệ thuật nào giúp tác giả thể hiện thành công nội dung tư tưởng truyện?                         ( Ví dụ : xây dựng tình huống truyện, Ngôi kể,cách trần thuật ,những hình ảnh giàu tính biểu tương,miêu tả tâm lí nhân vật)
3-4:  Vận dụng các kiến thức, kĩ năng phần tiếng việt đã học như từ loại, cụm từ, câu, thành phần câu, các kiểu câu, phép liên kết, nghĩa tường minh hàm ý ….để nhận diện và phân tích các yếu tố đó trong các câu văn, đoạn văn ở những truyện đã học.
7- Tóm tắt nội dung cốt truyện “ Những ngôi sao xa xôi” ?
8- Nêu đặc điểm của các nhân vật chính được phản ánh trong truyện ?( Ví dụ :  hình ảnh 3 cô gái thanh niên xung phong và nhân vật Phương Định               ( Những ngôi sao xa xôi)
A-2: Phần tiếng việt:  Các nội dung ôn tập :
I-    Khởi ngữ và thành phần biệt lập ( tình thái, cảm thán, gọi đáp, phụ chú).
II-  Liên kết câu và liên kết đoạn văn (liên kết nội dung và liên kết hình thức)
III- Nghĩa tường minh và hàm ý ( hàm ý là gì ? điều kiện sử dụng)
IV- Tổng kết về ngữ pháp toàn cấp:( Từ loại, cụm từ, câu và thành phần câu,các kiểu câu )
v Chú ý:
1- Nắm lí thuyết của mỗi bài,xem lại bài tập đã làm trong SGK( bài tập hình thành và cũng cố lí thuyết)
2-Thực hành, nhận diện các nội dung trên vào các văn bản được học trong hk 2.
-          3-Vận dụng viết câu văn,đoạn văn , bài văn  khi làm văn.
-          4 - Khởi ngữ là gì ? Xác định khởi ngữ và viết lại  không có khởi ngữ trong các câu ?( Được trích dẫn)
-          5 - Kể tên  các thành phần biệt lập được học ?Nêu tác dụng của nó  trong câu ?
-          6- Chỉ ra thành phần biệt lập trong các câu, đoạn  ?    ( Được trích dẫn)
-          7-Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn ? Chỉ ra trong một đoạn văn ( Được trích dẫn)
-          8- Viết đoạn văn về một nội dung đã cho ,về hình thức yêu cầu có sử dụng khởi ngữ, thành phần biệt lập, phép liên kết ( Ví dụ : Bài tập 5/sgk trang 33,   Bài tập 2/sgk trang 110 hoặc một số vấn đề liên quan đến cuộc sống)
-          9-Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Điều kiện sử dụng hàm ý ?
-          10-Cho biết hàm ý trong các câu, đoạn ? ( Được trích dẫn từ các văn bản trong sách giáo khoa)
-          MỘT SỐ BÀI TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN
-          1) Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài Bàn về đọc sách.
-          2)Tại sao con người cần tiếng nói của văn nghệ ?
-          3) Suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới .
-          4) Đặt mình l nhân vật người con  trong bài thơ Nói với con , viết một đoạn văn để nói lên cảm xúc, suy nghĩ của mình khi nghe lời cha nói với con .
-          5) Suy nghĩ của em về thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ khi học truyện Những ngôi sao xa xôi.
-          6) Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Phương Định trong truyện Những ngôi sao xa xôi.
-          7) Viết đoạn văn bình một khổ thơ em thích .
-          Gợi ý :
-           - Giới thiệu  chung về nhà thơ và nội dung chính của bài thơ
-           - Liên hệ khổ thơ cần bình luận
-           - Phân tích : hình ảnh, từ ngữ và biện pháp tu từ có trong khổ thơ
. Một số dạng bài tập vận dụng (Tiếng Việt 9)
BT1: Vận dụng những phương châm hội thoại (PCHT) đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như:
a)      như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…
b)      như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Trả lời: a) Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn (hoặc phải) đưa ra một nhận định hay truyền đạt một thong tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuânt hủ PC về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thong tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b) Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó để đảm bảo PC về lượng, người nói phải dung những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
BT2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm nói tránh) có liên quan trực tiếp tới PC lịch sự? Cho ví dụ.
Trả lời: Phép tu từ từ vựng đã học có lien quan trực tiếp tới PC lịch sự là phép nói giảm nói tránh.
VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở ta nói: “Bài viết của bạn chưa được hay lắm.”
BT3: Vận dụng những PCHT đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như: a) nhân tiện đây xin hỏi;
b) cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng …; xin lỗi, có thể anh không hài  lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là …;
c) đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi.
Trả lời: Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì:
a)      Khi người nói hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ PC quan hệ , người nói dung cách diễn đạt trên .
b)      Trong giao tiếp, đôi khi vì một lúi do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ PC lịch sự người nói  dùng những cách diễn đạt trên.
c)      C) Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ PC lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
BT 4: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao cảu các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. ( Hồ Chí Minh, Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng)
b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được và làm được. ( Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại.)
c) Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. ( Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.)
à Trả lời: Mẫu: Từ câu (a) có thể tạo ra:
+ Đoạn văn có lời dẫn trực tiếp: Từ xưa tới nay, nhân dân ta luôn tự hào về truyền thống yêu nước của dân tộc. Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước có biết bao anh hùng đã anh dũng hi sinh vì nền dộc lập tự do. Vì vậy trong “ Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” Đó là bài học đạo lí mà mỗi học sinh chúng ta cần ghi nhớ.
+ Đoạn văn có lời dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị …….” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta phải biết ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc, vì họ là những người tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Vì vậy tuổi trẻ Việt Nam chúng ta hôm nay cần phải ra sức học tập và rèn luyện mai này góp sức xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh hơn, xứng đáng với công ơn của các thế hệ cha anh đi trước.
( Theo mẫu gợi ý trên GV hướng dẫn HS thực hiện các câu tiếp theo)
BT 5: Các từ in đậm trong các phần trích sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?
a)      Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Truyện Kiều, Nguyễn Du)
b)      Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du)
à Trả lời: a) Từ “ xuân” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là tuổi trẻ (chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ)
b) Từ “ tay” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó (chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ)
BT6: Trong các câu sau từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ? từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ?
a)      Năm em HS lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “ Hội khỏe Phù Đổng”
b)      Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.               (Ca dao)
c)      Buồn chân nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều.)
à Trả lời:  a) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
b) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
c) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
BT 7: Đọc đoạn trích sau đây: “ Nếu được làm hạt giống để mùa sau
            Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
            Vui gì hơn làm người lính đi đầu
            Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa.”  ( Tố Hữu, Chào xuân 67)
Trong đoạn trích này, “ điểm tựa” có được dung như một thuật ngữ vật lí không? Ở đây nó có ý nghĩa gì?
à Trả lời: “điểm tựa” là một thuật ngữ vật lí, có nghĩa là điểm cố định của một đòn bẩy, thong qua đó lực tác động được truyền tới lực cản. Nhưng trong đoạn trích này nó không được dung như một thuật ngữ. Ở đây, “ điểm tựa” chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví như điểm tựa của đòn bẩy)
BT 8: (BT5/103, tập 1) Dựa theo ý kiến của Chủ tịch HCM, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
àTrả lời: Đề làm tăng vốn từ cần:
-          Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hằng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
-          Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
-          Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó không tự giải thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cô giáo.
-          Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
BT9: Trong hai câu thơ sau, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dung theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao? “ Nỗi mình them tức nỗi nhà,
              Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng !        ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
à Trả lời: Trong hai câu thơ trên, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dùng theo nghĩa nghĩa chuyển. Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ “hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa thể đưa vào từ điển.
BT10: Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a) Từ “ lá” trong: “ Khi chiếc lá xa cành
            Lá không còn màu xanh
            Mà sao em xa anh
            Đời vẫn xanh rời rời.”  ( Hồ ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)
Và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ “ đường” trong:         Đường ra trận mùa này đẹp lắm. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
và trong: Ngọt như đường.
à Trả lời: a) Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ “ lá” trong “ lá phổi” có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “ lá” trong “ lá xa cành”
b) Có hiện tượng từ đồng âm vì hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ đường” trong “ đường ra trận” không có một mối lien hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ ngọt như đường”. Hoàn toàn không có cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình thành trên cơ sở nghĩa kia.
BT 11: Đọc câu sau: “ Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp. (HCM, Di chúc) Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ “ xuân” có thể thay thế cho từ “ tuổi”. Việc they từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?
à Trả lời:“ xuân” là từ chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. Có thể coi đây là trường hợp lấy bộ phận để thay cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. Từ “ xuân” thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra dung từ này còn là để tránh lặp với từ “ tuổi tác”
BT12: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dung từ ở đoạn trích sau: “ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chem. Giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu.”(HCM, Tuyên ngôn độc lập)
à Trả lời: Tác giả dùng hai từ cùng trường từ vựng là “ tắm” và “ bể”. Việc sử dụng các từ này góp phần tăng giá trị biểu cảm của câu nói, làm cho câu nói có sức tố cáo mạnh mẽ hơn.
BT13: (BT 2/ SGK trang 147, tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du): (Xem SGK)
à Trả lời: a) Phép tu từ ẩn dụ: từ “ hoa, cánh” dung để chỉ TK và cuộc đời của nàng, từ “ cây, lá” dung để chỉ gia đình của TK và cuộc sống của họ. Ý nói TK bán mình để cứu gia đình.
b) Phép tu từ so sánh: so sánh tiếng đàn của TK với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ mưa.
c) Phép nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức “ Hoag hen thua thắm, liễu hờn kém xanh” . TK không chỉ đẹp mà còn có tài: “ Một hai ……….Sắc đành đòi ………” Nhờ biện pháp nói quá, ND đã thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài  sắc vẹn toàn.
d) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi TK bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau “ trong gang tấc”, nhưng giờ đây hai người cách trở “ gấp mười quan san”. Bằng lối nói quá, ND cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của TK và Thúc Sinh.
e) Phép chơi chữ: “ tài” và” tai”
BT 16: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dung từ ở bài thơ sau:                          “ Áo đỏ em đi giữa phố đông
            Cây xanh như cũng ánh theo hồng
            Em đi lửa cháy trong bao mắt
            Anh đứng thành tro, em biết không?          ( Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
à Trả lời: Đoạn thơ có hai trường từ vựng được sử dụng:
-          Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng
-          Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ lien tưởng với lửa: lửa, cháy, tro
Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mặt chàng trai ( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất nhất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng)
    Nhờ nghệ thuật dung từ như đã phân tích trên, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mạnh liệt và cháy bỏng.
BT 17:Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) sau:
a)      Một dạy núi mà hai màu mây.
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác,
Như anh với em, như Nam với Bắc.
Như đông với tây một dải rừng liền.  ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
b)      Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn. ( Thạch Lam, Theo dòng)
c)      Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hung lao động! Tre, anh hung chiến đấu!              ( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
à Trả lời: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) trích:
a) Phép so sánh: Hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người (anh và em), hai miền đất ( Nam và Bắc), hai hướng ( đông và tây) của một dải rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì có thể chia cắt được.
b) Phép ẩn dụ: dùng “ sợi dây đàn” để chỉ tâm hồn con người, nhằm nói đến một tâm hồn rất nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống.
c) Phép điệp ngữ và nhân hóa: Những từ tre, giữ, anh hung được lặp đi lặp lại nhiều lần và tác giả cũng nhân hóa tre, coi tre như một con người, một công dân xã thân vì quê hương, đất nước. Ngoài tác dụng tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với những chiến công của nó. Phép nhân hóa làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn tượng với người đọc nhiều hơn.
BT 18: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ ( truyện, thơ, phim, ảnh, tượng,…) trong đoạn văn đó có câu chưa thành phần tình thái và cảm thán.
à Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Em rất thích đọc các tác phẩm văn học nước ngoài nhưng có lẽ truyện ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mĩ Ô-hen-ri là tác phẩm làm em thích nhất. Truyện ca ngợi những người nghệ sĩ nghèo nhưng giàu tình thương và tấm lòng nhân hậu. Ôi, thật tuyệt vời trước tấm gương cụ Bơ-men biết hi sinh thân mình để dành lại sự sống cho nữ họa sĩ trẻ: Giôn-xi. Sự hi sinh thầm lặng của cụ khiến mọi người cảm động và cảm phúc. Em tin rằng, tất cả những ai đã từng đọc truyện ngắn ấy, chắc chắn đều có cảm nghĩ như em.
BT 19: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy. Theo em người nghe có hiểu được hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a)      Anh nói nữa đi. – Ông giục.
- Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy. thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.  ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
b) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
                          Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.  ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
à Trả lời: a) Người nói là anh thanh niên; người nghe là ông họa sĩ và cô gái.
-          Hàm ý của câu in đậm là: “ Mời Bác và cô vào uống nước”
-          Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “ Ông theo liền ông Thanh niên vào trong nhà” và “ ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
b)      Người nói là Thúy Kiều; người nghe  là Hoạn Thư.
-          Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “ mát mẻ” , “ giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “ Hoa nô” này ư?
-          Hàm ý câu in đậm thứ hai là “ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.”
-          Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “ hồn lạc phách xiêu – Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
BT 20: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chưa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.
à Trả lời: Đoạn văn tham khảo:
     Bến quê là một truyện ngắn hay của Nguyễn Minh Châu . Truyện kể về số phận và cuộc đời của nhân vật Nhĩ. Hình như trong cuộc sống hôm nay ta có thể gặp đâu đó một người có số phận tương đồng như nhân vật của Nguyễn Minh Châu. Người ta có thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó phải nằm bẹp một chỗ con người mới chợt nhận ra rằng: gia đình chính là tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ta về nơi vĩnh hằng! Về cái chân lý giản dị này, tiếc thay Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày cuối của cuộc đời mình. Nhưng chính khi cái trực giác mach bảo cho anh biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát vọng đẹp đẽ và thánh thiện. Có thể nói, Bến quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống mà mỗi chúng ta cần quan tâm.
Chú thích: Thành phần tình thái: Hình như.
- Khởi ngữ: Về cái chân lí giản dị này.
BT 21: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?
a) Tuấn hỏi Nam:
- Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?
Nam bảo:
- Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.
b) Lan bảo Huệ:
- Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sang mai đến trường chưa?
- Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.
à Trả lời: a) Từ câu in đậm có thể hiểu:
-          “ Đội bóng huyện chơi không hay.”
-          “Tôi không muốn bình luận về việc này.”
-          Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
b) Hàm ý của câu in đậm là: “ Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn.”
Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng.
BT 22: Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ.
 Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
                                                               ( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi.)
à Trả lời: Khởi ngữ của câu là “ mắt tôi” và có thể viết lại thành câu như sau:
Nhìn mắt tôi, các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.




No comments:

Post a Comment

Tiết 142 - Văn bản: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI ( dạy học theo PTNL HS)

  Ngày soạn:      /03/2019            Ngày giảng   9A:      /03/2019                                9B:      /03/...