Saturday, May 19, 2018

Đề cương BÀI 6 : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ( lớp TCLL CT-HC)


                    BÀI 6 : CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

Câu 1 : Đồng chí hãy phân tích những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ?
                                                              Trả lời :

 Chủ nghĩa xã hội theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội tiến bộ, ưu việt hơn tất cả các xã hội trước đó về các đặc trưng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nhằm giải phóng con người khỏi mọi tình trạng áp bức, bóc lột, bất công. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, những người cộng sản phải hình dung, phác thảo ra được những đường nét cơ bản nhất của mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa (mà chúng ta gọi đó là những ''đặc trưng''). Nếu không phác thảo được mô hình, những đường nét cơ bản thì rất khó xác định mục tiêu phấn đấu, định hướng để xây dựng chủ nghĩa xã hội và biến chúng thành hiện thực trong cuộc sống. Hơn nữa, những đặc trưng thể hiện mô hình đó phải phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người, phản ánh được nét đặc sắc của truyền thống dân tộc và xu thế phát triển của thời đại. Vậy xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã hội có những đặc trưng bản chất sau:
Về đặc trưng chính trị - cốt lõi là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
 C.Mác và Ăngghen đã chỉ rõ: Trong giai đoạn thấp của hình thái KTXH giai cấp công nhân và chính đảng của mình phải giành lấy quyền thống trị và phải giành lấy quyền dân chủ thiết lập chế độ dân chủ vô sản thay thế cho dân chủ tư sản là đặc trưng chính trị của XHCN đó là một nền dân chủ toàn diện triệt để dân chủ cho đa số và chuyên chính cho thiểu số bóc lột những tàn dư của thống trị tư sản.
 Dân chủ XHCN là nền dân chủ mà ở đó quyền lực thuộc về nhân dân. Bản chất dân chủ được thể hiện trên tất cả các khía cạnh của đời sống như:
- Bản chất chính trị:
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp CN, quyền lực của nhân dân được thực hiện trên mọi lĩnh vực thể hiện qua các quyền dân chủ, quyền con người và những nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân được thỏa mãn.
 + Để thực hiện dân chủ vô sản XHCN thì vai trò của nhà nước XHCN có vai trò to lớn nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật XHCN thể chế hóa quyền dân chủ của công dân nhà nước vừa mang bản chất của giai cấp công nhân vừa mang tính nhân dân rộng rãi nhà nước đó phải do ĐCS lãnh đạo.
            + Nhân dân được quyền tham gia rộng rãi vào đời sống chính trị bằng nhiều hình thức như: giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ Trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, xây dựng bộ máy nhà nước. Ví dụ tại điều 2 của luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân ngày 25/06/2015 có quy định công dân nước Việt Nam đủ mười tám tuổi trở nên có quyền bầu cử, đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
 - Bản chất kinh tế:  Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu XH về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn XH đáp ứng trình độ phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở của KHCN hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Dân chủ XHCN là sự đảm bảo về lợi ích kinh tế, coi lợi ích KT của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy KTXH phát triển.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa: Nền dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác – leenin- hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm chủ đạo, kế thừa phát huy những tinh hoa văn hóa dân tộc.
Để có một chế độ dân chủ thực sự quyền lực thuộc về ND, ngoài yếu tố giai cấp CN lãnh đạo đòi hỏi cần nhiều yếu tố như trình độ dân trí, xã hội công dân, việc tạo dựng cơ chế pháp luật đảm bảo quyền tự do cá nhân...
Về đặc trưng kinh tế:
- Xã hội XHCN là một XH có nền KT phát triển cao với lực lượng sản xuất tiến bộ hiện đại và quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu từng bước được xác lập và ngày cảng hoàn thiện tổ chức quản lý hiệu quả năng xuất lao động cao phân phối theo lao động.
- Phát triển nhanh lực lượng sản xuất cả trong nông nghiệp, công nghiệp kết hợp công nghiệp với nông nghiệp phát triển nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
- Từng bước cải tạo quan hệ sản xuất cũ xây dựng quan hệ sản xuất mới với chế độ công hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu và hình thành lao động tập thể trên nguyên tắc bình đẳng tự nguyện.
- Hình thành phân phối sản phẩm làm theo năng lực hưởng theo lao động.
Về đặc trưng xã hội, quan hệ giữa người với người:
- Tạo ra xã hội tốt đẹp công bằng bình đẳng giữa các giai tầng xã hội nhóm dân cư giữa lao động trí óc và lao động chân tay giữa thành thị với nông thôn tạo điều kiện xóa bỏ sự khác biệt bằng việc thu hẹp dần khoảng cách và sự chênh lệch khác biệt.
- Về phương diện dân tộc người và tín ngưỡng tôn giáo trong xã hội XHCN cũng thể hiện tính tiến bộ là thực hiện bình đẳng dân tộc, tộc người bình đẳng giữa các tôn giáo.
Ví dụ: quyền bình đẳng của các tôn giáo được Đảng ta đề cập chi tiết, cụ thể trong Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX: Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng trước pháp luật. Nghiêm cấm phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Đồng thời, nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. Nguyên tắc các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật được thể hiện ở chủ trương của Đảng và được kịp thời thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật. Điều 70, Hiến pháp 1992 ghi rõ: “Công dân Việt Nam có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Không được xâm phạm tự do tín ngưỡng hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”
Về đặc trưng văn hóa:
- Xã hội XHCN là xã hội có nền văn hóa phát triển cao kết tinh giá trị văn hóa dân tộc và văn hóa nhân loại.
- Xây dựng nền văn hóa trên cơ sở kế thừa tinh hoa của văn hóa dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại, CN Mác – lênin giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
Ví dụ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa và phát triển các giá trị văn hoá dân tộc. Đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước đã hình thành cho dân tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, bền vững. Ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tự lực, tự cường, yêu nước.Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, hoạn nạn.Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ. Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá bên ngoài làm giàu cho văn hoá Việt Nam. Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc mà Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đường đi cho dân tộc.Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã được trang bị và hấp thụ nền Quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trình cứu nước, Người đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để làm giàu tri thức của mình và phục vụ cho cách mạng Việt Nam.
- Vừa xây dựng nền văn hóa mới tiến bộ vừa đấu tranh với tàn dư lạc hậu của nền văn hóa cũ.
Ví dụ: Ở nước ta hiện nay xây dựng nền văn hóa mới trong đạo đức, lối sống  như thực hành đạo đức “ Cần, kiệm, liêm, chính”, sống có lý tưởng, đạo đức, văn minh. Cần xóa bỏ những tàn dư lạc hậu của nền văn hóa cũ như:  Tư tưởng trọng nam khinh nữ, hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan như tảo hôn, bói toán...
Về đặc trưng trong quan hệ đối ngoại: Xã hội XHCN là một xã hội mà quan hệ giữa dân tộc và quốc tế được giải quyết trên cơ sở kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân. Quan hệ đối ngoại trong xã hội XHCN phải tuân thủ nguyên tắc: hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng có lợi và không xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ của nhau. Lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế được giải quyết hài hòa, phù hợp trong quá trình xây dựng CNXH.
Ví dụ:  Đảng và Nhà nước Việt Nam tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển."*
Trên cơ sở đường lối đối ngoại đó, Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, trong đó ưu tiên cho việc phát triển quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, với các nước và trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên Hợp Quốc. Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ động đàm phán và ký kết với nhiều nước trong và ngoài khu vực những khuôn khổ quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện cho thế kỷ 21. Nhiều Hiệp định, thoả thuận quan trọng đã được ký kết như Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định về biên giới trên bộ, Hiệp định về phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá với Trung Quốc, Hiệp định về phân định thềm lục địa với In-đô-nê-xia... Các mối quan hệ song phương và đa phương đó đã góp phần không nhỏ vào việc không ngừng củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.Việt Nam đã tham gia sâu rộng và ngày càng hiệu quả ở các tổ chức khu vực như ASEAN, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu á -Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn á - Âu (ASEM) và đang tích cực đàm phán để sớm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Câu 2: Phân tích những đặc trưng cơ bản trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ đi lên CNXH ( bổ sung phát triển năm 2011). Tỉnh Sơn La phải làm gì để góp phần thắng lợi những đặc trưng trên ?
                                    Trả lời:
Thời kì trước đổi mới ( trước năm 1986) ở Việt Nam, việc nhận thức, vận dụng lý luận Mác- Lênin về chủ nghĩa xã hội và xây dựng CNXH chỉ mới dừng lại ở những nét khái quát nhất. Mô hình xã hội XHCN mà Việt Nam xây dựng thực chất là mô hình CNXH “ kiểu Xô viết”. Điều này phản ánh những hạn chế trong lý luận của Đảng ta về CNXH ở Việt Nam thời kỳ trước đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ( 1986)  đã chỉ ra những yếu kém trong tư duy, lý luận của Đảng nói chung. Từ đây Đảng ta chủ trương phải đổi mới toàn diện, trong đó có tư duy nhận thức về xã hội XHCN và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam. Đến ĐH VII ( 1991), ĐCSVN thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH, Đảng ta XĐ 6 đặc trưng của XH XHCN mà nhân dân ta XD. Sau 20 năm thực hiện cương lĩnh 1991, tại ĐH ĐB TQ lần thứ XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ( bổ sung phát triển 2011), Đảng ta đã bổ sung thành 8 đặc trưng của XH XHCN Việt Nam cụ thể như sau:
Đặc trưng thứ nhất: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

          Đây là đặc trưng cơ bản nhất mang bản chất của CNXH nó hơn hẳn CNTB như đối với các nước tư bản dân giàu thì chỉ tập trung ở 1 số bộ phận còn để đối với Việt Nam mục tiêu là giúp dân giàu là tạo điều kiện cho các đối tượng nghèo vươn lên để thoát nghèo như đưa nguồn vốn cho người dân vay ưu đãi để sản xuất và chăn nuôi tăng thu nhập, dạy nghề, tạo việc làm phù hợp, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gia đình có lao động phù hợp tạo điều kiện đi xuất khẩu lao động.

Đảng ta đã vạch ra phương hướng chính sách cụ thể có cơ sở lý luận thực tiễn để thực hiện trong hiện thực.

Đây là đặc trưng hoàn toàn mới  bổ sung so với cương lĩnh 1991 có tiếp thu tinh thần của ĐH ĐB toàn quốc lần thứ X trong đó quan tâm đến cả trật tự diễn đạt các mục tiêu trong hệ mục tiêu tổng thể trong CNXH ở Việt Nam điểm mới so với đại hội X là chuyển từ “ dân chủ” lên trước từ “ công bằng” trong đặc trưng bao trùm tổng quát.Sự thay đổi này không phải ngẫu nhiên và không đơn thuần là sắp xếp lại thứ tự mà phản ánh sự nhận thức ngày càng sâu sắc hơn của Đảng ta đối với mục tiêu dân chủ. Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là nguồn lực phát triển đất nước. 

Đặc trưng thứ hai: Do nhân dân làm chủ.

- Đây là đặc trưng quan trọng và quyết định nhất trong những đặc trưng của XH XHCN.

Ví dụ: Ở XH XHCN quyền làm chủ của nhân dân được đảm bảo cả về pháp lý và thực tiễn còn ở XH tư bản xây dựng rất nhiều quy định để hạn chế tối đa thực hiện quyền trên thực tế.

- Để có một XH do nhân dân làm chủ chúng ta phải:

+ Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN để bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về ND.

+ Mọi đường lối chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước đều vì lợi ích của ND phải tạo cơ chế để ND thực hiện quyền làm chủ. Ví dụ: Người dân được hưởng quyền bình đẳng, quyền tự do ngôn luận, quyền bầu cử, ứng cử, quyền và nghĩa vụ học tập, lao động,…

+ Để mở rộng dân chủ  XHCN ở Việt Nam cương lĩnh bổ sung phát triển lược bỏ đi cụm từ “ lao động” sau từ “ nhân dân” để có đặc trưng: do nhân dân làm chủ.

Đặc trưng thứ ba: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.

Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của CNXH mà chúng ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu trong thời kì quá độ lên CNXH phải dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố  bảo đảm định hướng XHCN trong nền KT thị trường với nhiều thành phần KT. Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp là quan hệ sản xuất được xét trong chỉnh thể trên cả ba mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối và sự phù hợp không chỉ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mà còn phù hợp với chế độ xã hội, với từng điều kiện lịch sử - cụ thể, với đặc thù dân tộc... Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp ở nước ta chính là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa (trong chủ nghĩa xã hội). Đến khi chúng ta xây dựng xong chủ nghĩa xã hội, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp đó phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu chủ yếu.

Đặc trưng thứ tư: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc trưng này tiếp tục kế thừa đầy đủ nội dung của đặc trưng văn hóa trong xã hội XHCN ở Việt Nam đã được cương lĩnh 1991 xác định. Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, trong đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm … 

Ví dụ: Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến là tiếp thu cái mới, cái hay chống lại cái lạc hậu lỗi thời, trong sinh hoạt văn hóa của các dân tộc đã giảm bớt các thủ tục trong ma chay, cưới hỏi... chống lại các phong tục tập quán lạc hậu như bói toán, tảo hôn... giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc: phong tục tập quán tốt đẹp như xên bản, xên mường... giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong ngôn ngữ, giữ gìn trong văn hóa vật thể và phi vật thể...

Đặc trưng thứ năm: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện. Đây là đặc trưng về quan hệ xã hội, quan hệ giữa người với người trong xã hội XHCN ở Việt Nam. Muốn có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, tất yếu phải giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, bất công, coi sự phát triển con người là mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội. Tất cả vì con người và do con người. Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển.  Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng này là quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển toàn diện con người (đức, trí, thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta. 

Đặc trưng thứ sáu: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển. Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc  trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam. Hiến pháp năm 2013 khẳng định, Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Đặc trưng thứ bảy: Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì ND do ĐCS lãnh đạo. Đây là đặc trưng hoàn toàn mới được bổ sung so với cương lĩnh 1991. Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý  chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 

Ví dụ: Đặc trưng này được thể hiện rất rõ trong Hiến pháp ngày 28/11/2013 ( có hiệu lực ngày 01/01/2014), tại Điều 2 (Chương I) Hiến pháp ghi rõ: “1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”. Điều 3 khẳng định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.

Đặc trưng thứ tám: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. Đặc trưng này phản ánh xu thế lớn của tình hình thế giới là hoà bình, hợp tác và phát triển, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, và cũng là nguyện vọng chân thành của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Chúng ta thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Ví dụ: Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, trong đó ưu tiên cho việc phát triển quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, với các nước và trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên Hợp Quốc. Trong những năm qua, Việt Nam đã chủ động đàm phán và ký kết với nhiều nước trong và ngoài khu vực những khuôn khổ quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện cho thế kỷ 21. Nhiều Hiệp định, thoả thuận quan trọng đã được ký kết như Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định về biên giới trên bộ, Hiệp định về phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá với Trung Quốc, Hiệp định về phân định thềm lục địa với In-đô-nê-xia... Các mối quan hệ song phương và đa phương đó đã góp phần không nhỏ vào việc không ngừng củng cố môi trường hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội nêu trong Cương lĩnh 2011 là một hệ thống chỉnh thể bao quát các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, chúng có quan hệ biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau - thể hiện các mối quan hệ hợp quy luật giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa kinh tế và chính trị, kinh tế và văn hoá - xã hội, kinh tế và quốc phòng - an ninh - đối ngoại, giữa nội lực và ngoại lực, giữa mục đích và phương tiện... trong đó mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người ra khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện, thể hiện phẩm giá của mình. Các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa nêu trong Cương lĩnh vừa thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, vừa là mục tiêu phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

* Tỉnh Sơn La phải làm gì để góp phần thắng lợi những đặc trưng trên ?
Về kinh tế: Tăng trưởng kinh tế duy trì tốc độ khá, trọng tâm là nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới:
Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ứng dụng công nghệ cao, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu sản xuất gắn với phát huy lợi thế của địa phương và thị trường tiêu thụ; tập trung thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, ổn định đời sống nhân dân tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn.
Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, hàm lượng khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, phát triển nhanh khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao, trọng tâm là phát triển kinh tế du lịch. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh để mở rộng và nuôi dưỡng các nguồn thu, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong dân và các thành phần kinh tế, phát huy vai trò các tổ chức tín dụng trong cung ứng nguồn lực cho phát triển kinh tế.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư để tranh thủ huy động tối đa các nguồn lực phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển; hoàn thiện quy hoạch và xây dựng chiến lược đầu tư phát triển các vùng kinh tế của tỉnh; tập trung ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào vùng tái định cư các công trình thuỷ điện, các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Về văn hoá - xã hội: Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương lớn của Đảng về phát triển văn hoá, về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, về khoa học và công nghệ; tập trung giải quyết các vấn đề xã hội còn bức xúc, trọng tâm là công tác phòng chống ma tuý, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại:Bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; tăng cường các hoạt động đối ngoại để đảm bảo ổn định và phục vụ phát triển kinh tế.
Về xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị: Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đẩy mạnh và kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng; đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành của chính quyền các cấp; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cải cách hành chính; xây dựng, củng cố vững chắc khối đoàn kết các dân tộc, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Câu 3: Phân tích quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
                                                 Trả lời:

Tại ĐH XII, Đảng ta khẳng định tiếp tục kiên định con đường đi lên CNXH ở Việt Nam: “ Con đường đi lên CNXH nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử”. Phát triển theo định hướng XHCN là một sự lựa chọn hợp quy luật và xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại. Tính quy luật tất yếu của con đường đi lên CNXH đã được học thuyết Mác-Leenin luận giải một cách đầy đủ, khoa học.

Tại ĐH VII, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH của Đảng XĐ 7 phương hướng cơ bản để XD và BV tổ quốc XHCN. Lần đầu tiên trong cương lĩnh, Đảng đã xác định những phương hướng cơ bản để XD và bảo vệ tổ quốc thể hiện những nhận thức mới của Đảng. Tuy nhiên, các phương hướng này còn có sự hạn chế cả về nội dung và hình thức diễn đạt.

Tại ĐH XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ( bổ sung phát triển 2011), Đảng đã bổ sung điều chỉnh phương hướng đã được xác định từ năm 1991, 2006 ( ĐH X) để có 8 phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thành công các mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kì quá độ ở nước ta. Tám phương hướng này tiếp tục được ĐH XII của Đảng khẳng định bao gồm:

Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tư duy mới trong phương hướng này là  coi trọng việc đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường để đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nước ta có được sự lựa chọn rộng rãi để tăng nhanh hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm. Chúng ta cần phải đẩy mạnh việc sử dụng những tri thức mới của nhân loại bằng nhiều hình thức khác nhau, như nhập khẩu trực tiếp công nghệ; nhập khẩu công nghệ gián tiếp qua thu hút đầu tư; mua bằng sáng chế hay mời chuyên gia nước ngoài vào làm việc. 

Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tại ĐH XII nhấn mạnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có mối quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế ( KT nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân, KT tư bản nhà nước, KT có vốn đầu tư nước ngoài) trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tư nhân là một động lực quan trọng của nền KT, các chủ thể thuộc các thành phần KT bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Đây là phương hướng xác định cách thức xây dựng nền văn hóa ở Việt nam gắn liền với xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân; xây dựng văn hóa phải gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.Các nghị quyết của Đảng về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội đã thể hiện sự vận dụng sáng tạo những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ thành quả cách mạng xã hội chủ nghĩa vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam, phản ánh quá trình phát triển tư duy lý luận của Đảng trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong thời kỳ đổi mới.  Xác định rõ mối quan hệ giữa đối tác và đối tượng đấu tranh, lấy việc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước làm nền tảng giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh, quốc phòng. 

Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Điều 12 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã khẳng định rõ: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”. Thực hiện đường lối đối ngoại của đất nước ta trong thời kỳ mới được coi là một nhiệm vụ chiến lược quan trọng của cách mạng Việt Nam hiện nay và được thể hiện trong Hiến pháp 2013 

Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

Đảng ta xác định, đại đoàn kết dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ hàng đầu, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của Đảng. Sứ mệnh lịch sử của Đảng là thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn nhằm chuyển những nhu cầu, đòi hỏi khách quan, chính đáng nhưng mang tính tự phát của quần chúng thành sự tự giác, có tổ chức trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc vì độc lập dân tộc, vì tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho mọi người. Chính đường lối gây dựng, xây dựng và không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Tại Đại hội XII, Đảng ta đã đề ra các nhiệm vụ của cách mạng trong tình hình mới. Trong đó, có nhiệm vụ hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy dân chủ, tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.

Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân vì dân là chủ”; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là chủ”. Với Hồ Chí Minh nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước. Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do nhân dân uỷ quyền cho bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích của nhân dân. Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ máy thừa hành ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Là nhà nước của dân, do chính nhân dân lập qua thông qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử dân chủ là phương thức thành lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại, đảm bảo tính chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ nhân dân. Tư tưởng về một nhà nước của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hoá thành một mục tiêu hiến định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của chính thể dân chủ cộng hoà ở nước ta - Hiến pháp 1946: “Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân” (Lời nói đầu - Hiến pháp 1946). Đặc điểm này của Nhà nước ta tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp 1959, 1980 và 1992.

Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là điều kiện quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Phải đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; phải đoàn kết nhất trí cao, gắn bó mật thiết với nhân dân; có phương thức lãnh đạo khoa học, có đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất và năng lực, đạo đức và lối sống…Đây thực sự là nhiệm vụ then chốt và cấp bách, có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và sự nghiệp đổi mới hiện nay.

  Bên cạnh những đặc trưng và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam được xác định, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH ( bổ sung phát triển 2011) cũng chỉ ra 8 mối quan hệ lớn “ cần nắm vững và giải quyết” trong quá trình thực hiện các phương hướng. Đến ĐH XII, Đảng đã chỉ ra 9 mối quan hệ lớn cần phải tiếp tục quán triệt và xử lý tốt.

Một là, quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển. Đây là vấn đề nổi lên đòi hỏi phải nhận thức, giải quyết đúng đắn: Đổi mới vừa bảo đảm ổn định và phát triển.

Hai là, quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị. Đổi mới kinh tế là trọng tâm, là then chốt, cùng với đổi mới kinh tế phải từng bước đổi mới chính trị.

Ba là, quan hệ giữa tuân theo quy luật của thị trường và bảo đảm định hướng XHCN. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN, do ĐCSVN lãnh đạo, nhằm mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Bốn là, quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất XHCN.

Năm là, quan hệ giữa nhà nước và thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh.

Sáu là, quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Bảy là, quan hệ giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

Tám là, quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Hội nhập là để tăng cường tự chủ, tự tôn không “ hòa tan” chệch hướng.

Chín là, quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Đây là mối quan hệ thể hiện cơ chế vận hành thể chế dân chủ, đẩy mạnh dân chủ hóa ở Việt Nam hiện nay.

Quá trình đổi mới đã giúp ĐCSVN, nhà nước CHXHCNVN có những bước tiến lớn trong nhận thức về dân chủ, gắn dân chủ với quyền công dân, quyền con người.

Câu 4: Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đồng chí hãy chứng minh luận điểm sau: “ Đi lên CNXH là khát vọng của nhân dân ta là sự lựa chọn đúng đắn của ĐCSVN và chủ tịch Hồ Chí Minh phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử”.

Trả lời:

Cần giải quyết những nội dung sau:
1. Đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử:
- Sự phát triển của xã hội loài người là sự thay thế kế tiếp nhau của các HT KT-XH như một quá trình lịch sử tự nhiên. Loài người đã và đang tồn tại qua năm HT KT-XH từ thấp đến cao: Từ HT KT-XH CSNT đến HT KT-XH CSCN mà CNXH là giai đoạn đầu.
Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản là hoàn toàn tất yếu mang tính quy luật.
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Đây là tất yếu về kinh tế của sự ra đời một hình thái KT-XH cao hơn hình thái KT-XH TBCN, nó sẽ tạo ra sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: Chính trị là phản ánh kinh tế, cơ sở hạ tầng là các quan hệ kinh tế do lực lượng sản xuất quy định sẽ tác động đến kiến trúc thượng tầng của xã hội ví dụ:  Chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ là sai lầm ngay trong kiến trúc thượng tầng ( quan điểm tư tưởng chính trị của nhà nước XHCN) từng bước xa rời nguyên lý của CN Mác – Lênin về quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.
+ Quy luật cách mạng là sự nghiệp của quần chúng: Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời, phát triển là kết quả hoạt động sáng tạo của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Đảng tiên phong của giai cấp công nhân.
- Vấn đề Việt Nam đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN với tư cách một chế độ xã hội hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan của lịch sử. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. Trong xu thế vận động chung đó của thế giới, thì việc Việt Nam “đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử… 
2. Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội hoàn toàn phù hợp với quy luật của cách mạng Việt Nam:
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ nhân dân Việt Nam chỉ có khao khát duy nhất là hòa bình, ổn định để xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN.
3. Đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phù hợp với mục tiêu, lý tưởng của dân tộc, được lịch sử lựa chọn từ những năm 1930:
+ Bối cảnh lịch sử Việt Nam những năm 1930, xuất hiện nhiều xu hướng cứu nước mang nhiều khuynh hướng tư tưởng khác nhau, song tất cả đều thất bại mà nguyên nhân sâu xa chính là chưa có con đường cứu nước, cứu dân phù hợp với xu thế của thời đại và khát vọng nghìn đời của dân tộc.
+ Trong hoàn cảnh ấy năm 1911 Nguyễn Ái Quốc quyết tâm ra đi tìm đường cứu dân, cứu nước, Người đã tìm đến chủ nghĩa Mác- Lênin và khẳng định: Muốn cứu nước, muốn giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.
Tiếp đó là chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 03/02/1930 với Cương lĩnh đầu tiên khẳng định: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng rồi đi tới xã hội cộng sản.
4. Đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được thực tiễn kiểm nghiệm bằng thành tựu của hơn 30 năm đổi mới với những kết quả đạt được như:
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên, nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trước đổi mới: đời sống nhân dân khó khăn, khủng hoảng, lạm phát, thiếu lương thực, trước 1991 có tới trên 80% hộ nghèo. Sau đổi mới, xuất khẩu gạo, GDP 6,5 -7% một năm. Tốc độ tăng trưởng GDP từ nay đến năm 2020 là 6,5 -> 7 % / năm, năm 2020 GDP là 3200-> 3300 USD/ người/ năm, như vậy chất lượng cuộc sống đã đáp ứng được ăn, ở, mặc hàng ngày. Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm, khắc phục được nạn lạm phát có lúc trên 700% (năm 1986) xuống mức lạm phát 12% (năm 1995) và từ đó đến nay lạm phát chỉ còn một con số; khắc phục được nạn thiếu lương thực trước đây và hiện nay kinh tế phát triển liên tục, đặc biệt là sản xuất lương thực, Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu gạo thứ hai, thứ ba trên thế giới. Hiện nay Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Cùng với tăng trưởng kinh tế, trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam đã chú ý đến việc thực hiện chính sách công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo. Nhờ đó, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện một bước đáng kể. Tính riêng trong 5 năm (1993-1998), thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng 2,45 lần.
+ Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội: Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và các lĩnh vực xã hội có tiến bộ, bảo vệ tài nguyên, môi trường được chú trọng hơn; đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện.  Khoa học - công nghệ cùng với giáo dục - đào tạo được Nhà nước hết sức chăm lo. Nhà nước coi chính sách phát triển khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhờ vậy, trong những năm vừa qua, khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Năm 2000, Việt Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, hiện nay chương trình đào tạo sau đại học với hai học vị thạc sĩ và tiến sĩ đang được thực hiện ở hầu hết các ngành học thuộc khoa học tự nhiên và công nghệ cũng như khoa học xã hội và nhân văn.
        Chỉ tiêu về xã hội đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm. Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử lý; tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.
+ Trên lĩnh vực đối ngoại: Quốc phòng, an ninh, đối ngoại được tăng cường độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ xã hội chủ nghĩa, an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững.
Trong lĩnh vực đối ngoại, Việt Nam thực hiện chính sách mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Trên cơ sở đường lối đó, Việt Nam đã kiên trì phấn đấu đẩy lùi và làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập Việt Nam của các thế lực thù địch, tạo được môi trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tháng 7-1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Tháng 3-1996, Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) gồm 10 nước châu Á và 15 nước châu Âu với tư cách thành viên sáng lập. Tháng 10-2004, Hội nghị ASEM lần thứ năm đã họp tại Thủ đô Hà Nội của Việt Nam.
Tháng 11-1998, Việt Nam đã gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) gồm các nước và lãnh thổ thuộc châu Á, châu Mỹ và châu Đại Dương ở ven hai bờ Thái Bình Dương.
Chính trong quá trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đã nhanh chóng mở rộng xuất khẩu, thúc đẩy phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Năm 1990, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 2,404 tỷ USD và nhập khẩu đạt 2,752 tỷ USD, tính chung bốn năm từ năm 2001 đến năm 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 77 tỷ USD, tốc độ tăng xuất khẩu bình quân bốn năm khoảng 14,6%. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người năm 2004 đạt trên 305 USD/người.
Đổi mới ở Việt Nam đã kết hợp được nội lực và ngoại lực. Tháng 12-1987, Việt Nam đã ban hành Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ thời gian ấy đến nay, đất nước ta đã thu được hàng chục tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài với hàng nghìn dự án, trong số đó đã thực hiện khoảng 21 tỷ USD. Có thể nói rằng, nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới. Ngoài ra, Việt Nam còn tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng cao.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Dân chủ xã hội chủ nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố. Điểm nổi bật của công cuộc đổi mới ở Việt Nam là luôn luôn lấy sự ổn định chính trị - xã hội làm tiền đề, làm điều kiện tiên quyết cho sự nghiệp đổi mới, phát triển và chính sự phát triển đó sẽ tạo ra sự ổn định mới vững chắc hơn.
+ Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên.
+ Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tăng cường, đạt một số kết quả tích cực.

                   <link rel="stylesheet" type="text/css" href="//cdnjs.cloudflare.com/ajax/libs/cookieconsent2/3.0.3/cookieconsent.min.css" />
<script src="//cdnjs.cloudflare.com/ajax/libs/cookieconsent2/3.0.3/cookieconsent.min.js"></script> <script> window.addEventListener("load", function(){ window.cookieconsent.initialise({ "palette": { "popup": { "background": "#000" }, "button": { "background": "#f1d600" } } })}); </script>                   

Wednesday, May 16, 2018

My school


                                                                        My school






















Monday, May 14, 2018

Ma trận đề KT HK II GDCD 7 năm 2017-2018

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN:  GDCD 7
Năm học: 2017 - 2018

Cấp độ
Chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Tổng

TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL

1. Sống và làm việc có kế hoạch
Nêu được ý nghĩa của sống và làm việc có kế hoạch.









Số câu
Số điểm
 Tỉ lệ %
1
1
10%







1
1
10%

2. Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam
- Nhận biết được các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Nêu được bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường và xã hội.








Số câu
Số điểm
 Tỉ lệ %
2
1
10%







2
1
10%

3. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Biết được thế nào là quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.








Số câu
Số điểm
 Tỉ lệ %
1
0,5
5%







1
0,5
 5%

4. Nhà nước CHXH
Chủ nghĩa VN
Biết được cơ quan quyền lực nhà nước.

Giải thích được vì sao nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân.                             






Số câu
Số điểm
 Tỉ lệ %
1
0,5
5%


1
2
20 %




2
2,5
25%


5. Bảo vệ môi trường và TNTN






- Liên hệ việc bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở các bạn cùng thực hiện.



Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %







1
2
20 %
1
2
20%

6. Bảo vệ di sản văn hóa
Nêu được khái niệm di sản VH.
Kể được tên một số di sản văn hóa phi vật thể và vật thể ở nước ta.






Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %


2
20%


1
10%




1
3
30%

TS câu
TS điểm
Tỉ lệ %
5
3
30 %

2
20%


3
30 %



1
2
20 %
8
10
100%



I. TRẮC NGHIỆM  ( 3 điểm)
Câu 1: ( 1 điểm) Em tán thành hay không tán thành những ý kiến dưới đây về sống và làm việc có kế hoạch ?
Ý kiến
Tán thành
Không tán thành
A. Làm việc có kế hoạch sẽ bị gò bó, thiếu hứng thú và kết quả kém.


B. Làm việc có kế hoạch giúp ta chủ động, không bỏ sót việc gì và làm được nhiều việc.


C. Làm việc có kế hoạch sẽ mất nhiều thời gian vì phải xây dựng kế hoạch.


D. Khi đã có kế hoạch học tập và làm việc, phải quyết tâm thực hiện đúng.


Câu 2: ( Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng)
Hành vi nào dưới đây là vi phạm quyền trẻ em ?
A. Bắt trẻ em lao động quá sức, làm những việc nặng không phù hợp với lứa tuổi.
B. Nhắc nhở con làm bài tập ở nhà.
C. Tổ chức vui chơi giải trí cho trẻ em.
D. Không cho con thức khuya để chơi game.
Câu 3. Hành vi nào dưới đây là thực hiện đúng bổn phận của trẻ em?
A. Học hành chăm chỉ và chăm lo việc nhà giúp bố mẹ.
B. Học giỏi nhưng vô lễ với thầy cô giáo và bố mẹ.
C. Chăm chỉ việc nhà, lễ phép với người lớn nhưng lười học nên kết quả học tập thấp.
D. Lễ phép với thầy cô giáo dạy mình nhưng không lễ phép với các thầy cô khác trong trường.
Câu 4. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân có nghĩa là:
A. Công dân được tự do làm nghề bói toán
B. Công dân có thể theo tôn giáo, tín ngưỡng nào đó hoặc không theo tôn giáo, tín ngưỡng nào.
C. Người có tôn giáo có quyền buộc con phải theo tôn giáo của mình.
D. Công dân có quyền được tự do truyền đạo theo ý mình.
Câu 5. Cơ quan nào dưới đây là cơ quan quyền lực nhà nước?
A. Chính phủ                                     C. Toà án nhân dân
B. Quốc hội                                                D. Viện kiểm sát nhân dân
II .TỰ LUẬN ( 7 điểm)
Câu 1 ( 2 điểm) : Vì sao nói nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân?  Câu 2  ( 3 điểm) :  Thế nào là di sản văn hóa? Em hãy kể tên 2 di sản văn hóa phi vật thể và 2 di sản văn hóa vật thể ở nước ta mà em biết.

Câu 3 ( 2 điểm) : Theo em mỗi học sinh Trung học cơ sở cần phải làm gì để góp phần bảo vệ môi trường?  

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN:  GDCD 7
NĂM HỌC 2017 – 2018
I.  TRẮC NGHIỆM ( 3 điểm)

Câu 1: ( 1 điểm) Tán thành: B, D  ; Không tán thành: A, C ( Mỗi ý đúng 0,25đ)

Câu
2
3
4
5
Đáp án
A
A
B
B
Điểm
0,5
0,5
0,5
0,5

II. TỰ LUẬN ( 7 điểm)

Câu
Đáp án
Điểm

câu 1
(2 điểm)
* Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân vì: Nhà nước ta là thành quả cách mạng của nhân dân, do nhân dân lập ra và hoạt động vì lợi ích của nhân dân.

2,0

Câu 2
(3 điểm)
* Di sản văn hóa là những sản phẩm vật chất, tinh thần có giá trị văn hóa, khoa học, lịch sử được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác

2

* Di sản Văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế, ca trù, bí quyết nghề đúc đồng, múa rối nước, tranh Đông Hồ, hội chọi trâu Đồ sơn, nghề gốm Bát Tràng...
0,5
* Di sản văn hóa vật thể: vịnh Hạ Long; Bến nhà Rồng; đô thị cổ Hội An; trống đồng Đông Sơn; chùa Hương; vườn quốc gia Cát Tiên; di tích cố Đô Huế...
0,5

Câu 3
(2 điểm) 
HS cần nêu được :
- Giữ gìn vệ sinh nhà ở, trường lớp, khu dân cư và nơi công cộng, không vứt rác bừa bãi;

0,5
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
0,5
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà trường và địa phương tổ chức;
0,5
- Biết nhắc nhở, tuyên truyền vận động bạn bè và mọi người cùng bảo vệ môi trường.
0,5










Tiết 142 - Văn bản: NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI ( dạy học theo PTNL HS)

  Ngày soạn:      /03/2019            Ngày giảng   9A:      /03/2019                                9B:      /03/...